Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự Nhiên http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns <p><strong>ISSN (Print) 1859-1388</strong></p> <p><strong>ISSN (Online) 2615-9678</strong></p> <p><strong>DOI: 10.26459</strong></p> <p><strong>Quyền Tổng biên tập:</strong> PGS. TS. Trần Văn Giang</p> <p><strong>Trưởng ban chuyên san:</strong> GS. TS. Dương Tuấn Quang</p> <p><strong>Thư ký chuyên san:</strong> ThS. Dương Đức Hưng</p> <p>Điện thoại: 0234845658 | Email: ddhung@hueuni.edu.vn</p> <p><strong>Thuộc danh mục: </strong><a href="https://asean-cites.org/aci_search/journal.html?b3BlbkpvdXJuYWwmaWQ9MTE1MDI" target="_blank" rel="noopener">ACI (ASEAN CITATION INDEX)</a>; <a href="https://doaj.org/toc/2615-9678" target="_blank" rel="noopener">DOAJ (Directory of Open Access Journals)</a></p> Hue University en-US Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự Nhiên 1859-1388 TÍNH TƯƠNG THÍCH VÀ TỐI ƯU HOÁ HÀM LƯỢNG KHÁNG NGUYÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG THỨC VẮC XIN PHỐI HỢP BẠCH HẦU – UỐN VÁN – HO GÀ VÔ BÀO (DTaP) CỦA VIỆN VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7755 <p>Tính tương thích giữa các thành phần và hàm lượng kháng nguyên trong vắc xin kết hợp là những yếu tố quan trọng quyết định tính an toàn, hiệu lực và độ ổn định của vắc xin đó. Để phát triển vắc xin bạch hầu – uốn ván – ho gà vô bào (DTaP) tại Viện Vắc xin và Sinh phẩm y tế (IVAC), chúng tôi đánh giá tính tương thích giữa các thành phần và tối ưu hoá hàm lượng kháng nguyên trong công thức vắc xin. Các thành phần trong công thức vắc xin DTaP bao gồm kháng nguyên uốn ván (T), kháng nguyên bạch hầu (D), độc tố ho gà tái tổ hợp (rPT), yếu tố ngưng kết hồng cầu dạng sợi (FHA) và tá chất nhôm hydroxyde được đánh giá tính tương thích bằng các phương pháp hoá lý và miễn dịch học. Phần mềm Design Expert version 12 được sử dụng để tối ưu hoá hàm lượng kháng nguyên cho công thức vắc xin DTaP. Kết quả thử nghiệm xác định đặc tính hóa lý và tính sinh miễn dịch của sản phẩm phối trộn từ các kháng nguyên này và tá chất nhôm hydroxide đã cho thấy các thành phần có sự tương thích với nhau. Chúng tôi đã xác định được công thức vắc xin tối ưu với hàm lượng các thành phần D, T, rPT, FHA và Al<sup>3+</sup> lần lượt là 40 Lf/mL, 20 Lf/mL, 10 µg/mL, 20 µg/mL và 0,6 mg/mL tương ứng với giá trị công hiệu bạch hầu là 94,47 IU/mL; uốn ván là 107,86 IU/mL; ho gà là 9,65 IU/mL, phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Dược điển Việt Nam V, 2018, của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới cho vắc xin DTaP.</p> Thị Thu Hoa Nguyễn Xuân Khánh Hà Nguyễn Văn Được Nguyễn Ngọc Nhơn Trần Thị Lan Anh Phạm Thị Bích Trang Lương Thị Lan Phương Nguyễn Hữu Thái Dương Bản quyền (c) 2025 Thi Thu Hoa Nguyen; Xuan Khanh Ha Nguyen; Van Duoc Nguyen, Ngoc Nhon Tran, Thi Lan Anh Pham; Thi Bich Trang Luong; Thi Lan Phuong Nguyen, Huu Thai Duong https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 5 19 10.26459/hueunijns.v134i1C.7755 TÁC ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH CHUÔM ĐẾN NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÀ MÔI TRƯỜNG Ở ĐẦM CẦU HAI VÀ ĐẦM NẬY, THÀNH PHỐ HUẾ http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7804 <p>Nghiên cứu này đánh giá tác động của mô hình <em>Chuôm </em>đến nguồn lợi thủy sản và môi trường để làm cơ sở cho sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản. Mô hình này dựa trên nghề khai thác truyền thống với tên gọi <em>Chuôm</em> hay Chà rạo ở Việt Nam và được nghiên cứu ở cả hai thủy vực nước ngọt (Đầm Nậy) và thủy vực nước lợ (Đầm Cầu Hai). Kết quả cho thấy mô hình đã có hiệu quả trong việc thu hút các loài cá. Các loài cá kinh tế ở trong <em>Chuôm </em>cao hơn ở bên ngoài: Đầm Cầu Hai có 9 loài bên trong và 5 loài bên ngoài; Đầm Nậy có 13 loài bên trong và 11 loài bên ngoài <em>Chuôm</em>. Mô hình còn làm tăng khối lượng cá và mật độ động vật phù du ở trong <em>Chuôm</em>. Các thông số chất lượng nước như pH, NH<sub>4</sub>/NH<sub>3</sub> và DO trong khu vực <em>Chuôm </em>không bị suy giảm so với bên ngoài. Cần thiết phải có chương trình để đưa các kết quả nghiên cứu và thông tin về mô hình <em>Chuôm </em>đến với các nhà quản lý và người dân ở các địa phương.</p> Công Tuấn Lê Huệ Nguyễn Văn Bản quyền (c) 2025 Cong Tuan Le, Hue Nguyen Van https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 21 35 10.26459/hueunijns.v134i1C.7804 SẢN XUẤT HYDROXYAPATITE TỪ NGUỒN XƯƠNG ĐỘNG VẬT http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7663 <p>Trong nghiên cứu này, thành phần than xương của các động vật gồm bò, trâu, lợn và dê đã được xác định. Mẫu được đặc trưng bằng các kỹ thuật gồm nhiễu xạ tia X, phân tích nhiệt, hiển vi điện tử quét và phổ tán xạ năng lượng tia X. Thành phần chủ yếu của xương là hydroxylapatite (Ca<sub>5</sub>(OH)(PO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>): khoảng 67,7% trong xương trâu, 65,2% trong xương bò, 58% trong xương lợn và 48% trong xương dê. Than xương có dạng sợi đến dạng hạt ở kích thước nano tùy theo nhiệt độ nung và loại xương động vật. Than xương có chất lượng phù hợp để làm nguyên liệu đầu cho sản xuất phân lân nano hữu cơ.</p> Phước Nhân Nguyễn Văn Thành Hồ Thanh Minh Trần Ngọc Uyên Thư Nguyễn Trung Hiếu Lê Lâm Sơn Lê Thị Hòa Lê Bản quyền (c) 2025 Nguyen Phuoc Nhan, Ho Van Thanh, Tran Thanh Minh, Nguyen Ngoc Uyen Thu, Le Trung Hieu, Le Lam Son, Le Thi Hoa https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 37 43 10.26459/hueunijns.v134i1C.7663 TÁC DỤNG KHÁNG ALPHA-GLUCOSIDASE CỦA CÁC HỢP CHẤT TÁCH CHIẾT TỪ CÂY BỒ CÔNG ANH VIỆT NAM (LACTUCA INDICA L.) BẰNG TÍNH TOÁN HÓA LƯỢNG TỬ VÀ MÔ PHỎNG DOCKING PHÂN TỬ http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7798 <p>Đái tháo đường gây ra tình trạng đường huyết cao quá mức và làm rối loạn chuyển hóa trong cơ thể. Ức chế các enzyme α-glucosidase là một trong những phương pháp điều trị bệnh tiểu đường. Trong nghiên cứu này, cao chiết <em>n</em>-hexane của cây Bồ công anh Việt Nam (<em>Lactuca indica </em>L.) được chiết xuất và xác định được 11 hợp chất (<strong>1</strong><strong>–11</strong>) bằng phương pháp GC-MS và sàng lọc <em>in silico</em> để tìm các hợp chất tiềm năng trong việc ức chế protein 3W37 của enzyme α-glucosidase. Cấu trúc hình học của các hợp chất <strong>1–11 </strong>đã được tối ưu và xác định các thông số lượng tử bằng phương pháp orbital liên kết tự nhiên. Mô phỏng docking phân tử xác định vị trí 1 và 2 của protein 3W37 thuận lợi cho quá trình docking phân tử và khả năng ức chế protein 3W37 được sắp xếp theo chiều giảm dần: <strong>3 &gt; 8 &gt; 10 &gt; 5 &gt; 7 &gt; 6 &gt; 11 &gt; 4 &gt; 1 &gt; 9 &gt; 2. </strong>Các hợp chất <strong>1–11</strong> phù hợp với quy tắc 5 Lipinski và có đặc tính dược động học và độc tính như hấp thu khá tốt, không chuyển hóa ở gan, thải trừ qua thận và an toàn với cơ thể. Các kết quả nghiên cứu này sẽ định hướng cho thực nghiệm để phát triển các phương pháp mới hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.</p> Vĩnh Phú Nguyễn Quang Huy Trần Tứ Quý Phan Quang Thành Bùi Thị Thanh Hải Nguyễn Phú Tùng Nguyễn Thị Kim Dung Lê Quang Mẫn Nguyễn Kim Anh Phụng Hoàng Thị Ái Nhung Nguyễn Bản quyền (c) 2025 Vinh Phu Nguyen, Quang Huy Tran, Tu Quy Phan, Quang Thanh Bui, Thi Thanh Hai Nguyen, Phu Tung Nguyen, Thi Kim Dung Le, Quang Man Nguyen, Kim Anh Phung Hoang, Thi Ai Nhung Nguyen https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 45 63 10.26459/hueunijns.v134i1C.7798 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH HÀ TĨNH http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7825 <p>Nghiên cứu được thực hiện thông qua 4 đợt khảo sát để thu mẫu thành phần loài cá ở vùng biển ven bờ tỉnh Hà Tĩnh từ tháng 5 năm 2023 đến tháng 2 năm 2025 tại 8 điểm thu mẫu. 206 loài thuộc 129 giống, 64 họ, 20 bộ, 2 phân lớp (lớp cá Sụn – Chondrichthyes và lớp cá Vây tia – Actinopterygii) đã được xác định. Trong đó, bộ cá Chim trắng (Acanthuriformes) chiếm ưu thế với 45 loài (chiếm 21,84%), 14 họ (chiếm 21,88% tổng số họ của khu hệ cá). Ngoài ra, 171 loài (chiếm 83,01%) có giá trị bảo tồn theo các thứ hạng khác nhau nằm trong Danh lục Đỏ Thế giới IUCN (2024). Trong đó, 1 loài ở phân hạng nguy cấp (Endangered – EN), 6 loài ở phân hạng sẽ nguy cấp (Vulnerable – VU), 150 loài ở phân hạng bảo tồn ít lo ngại (Least Concern – LC), 4 loài ở phân hạng bảo tồn loài sắp bị đe dọa (Near Threatened – NT), 10 loài ở phân hạng thiếu dữ liệu (Data Deficient – DD). Ba loài (chiếm 1,46%) có tên trong Danh lục Đỏ Việt Nam (2024) thuộc phân hạng sẽ nguy cấp (Vulnerable – VU). Một loài (chiếm 0,49%) có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) thuộc phân hạng cực kỳ nguy cấp (Critically Endangered – CR). Đã xác định được 24 loài cá có giá trị kinh tế (chiếm 11,65% tổng số loài) và 25 loài nuôi thương phẩm (chiếm 12,14% tổng số loài). Kết quả của nghiên cứu là dẫn liệu quan trọng cho công tác quản lý khai thác nguồn lợi cá vùng biển ven bờ và bảo tồn các loài cá nguy cấp trong tương lai.</p> Hoàng Đình Trung Thị Bảo Châu Ngô Bản quyền (c) 2025 Hoang Dinh Trung, Thi Bao Chau Ngo https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 65 79 10.26459/hueunijns.v134i1C.7825 XÁC ĐỊNH THỦY NGÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN ANOT SÓNG VUÔNG TRÊN ĐIỆN CỰC AuNPs/ErGO-GCE http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7832 <p>Trong bài báo này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu xác định Hg(II) sử dụng điện cực biến tính AuNPs/ErGO-GCE bằng phương pháp von-ampe hòa tan anot sóng vuông (SqW-ASV). Hình thái của vật liệu biến tính điện cực được đặc trưng bằng phương pháp EDX-mapping và HR-TEM. Ngoài ra, một vài thông số của phương pháp SqW-ASV gồm biên độ xung (D<em>E</em>), tần số sóng vuông (<em>f</em>), bước nhảy thế (<em>r</em>), thế điện phân (<em>E</em><sub>dep.</sub>) và thời gian (<em>t</em><sub>dep.</sub>) làm giàu cũng đã được nghiên cứu. Với các điều kiện thích hợp: đệm acetate (ABS), pH = 5 và KCl 0,1 M, <em>r</em> từ –0,2 đến +0,8 V, <em>E</em><sub>dep</sub> là –0,9 V, <em>t</em><sub>dep</sub> là 240 s, D<em>E</em> là 30 mV và <em>f</em> là 30 Hz, khoảng tuyến tính của nồng độ Hg (II) là 5,0–49,5 ppb và giới hạn phát hiện của Hg (II) là 1,89 ppb.</p> Thuỳ Trang Hà Hồ Thùy Dương Hoàng Văn Chung Huỳnh Đình Luyện Nguyễn Hải Phong Nguyễn Bản quyền (c) 2025 Thuy Trang Ha, Ho Thuy Duong Hoang, Van Chung Huynh, Dinh Luyen Nguyen, Hai Phong Nguyen https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 81 89 10.26459/hueunijns.v134i1C.7832 PHÂN TÍCH ĐIỆN HOÁ SILDENAFIL CITRATE TRÊN ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH GRAPHENE OXIDE DẠNG KHỬ PHA TẠP NITROGEN VÀ SULFUR http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7820 <p>Trong nghiên cứu này, graphene oxide dạng khử pha tạp nitrogen và sulfur (rGO(N.S)) được điều chế bằng phương pháp thuỷ nhiệt. Vật liệu rGO(N.S) được đặc trưng bằng nhiễu xạ tia X và phổ Raman. Vật liệu rGO(N.S) được biến tính lên điện cực carbon thuỷ tinh để phát triển một cảm biến điện hoá mới nhằm phân tích sildenafil citrate (SDC). Các thông số điện hoá của kỹ thuật phân tích xung vi phân như thế làm giàu, thời gian làm giàu, biên độ xung và bước thế đã được khảo sát và tối ưu hoá với giới hạn phát hiện SDC tương đối thấp.</p> Thị Thanh Xuân Ngô Đức Anh Lê Quang Mẫn Nguyễn Bản quyền (c) 2025 Thi Thanh Xuan Ngo, Duc Anh Le, Quang Man Nguyen https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 91 100 10.26459/hueunijns.v134i1C.7820 TỐI ƯU HOÁ PHẢN ỨNG TẠO SẢN PHẨM CỦA DIAZO ACETOXY ACETONE VÀ STYRENE VỚI CHẤT XÚC TÁC BẤT ĐỐI p-NITRO- Ru(II)-DIALKYL-PHEOX http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7057 <p>Các sản phẩm đối quang vòng ba “cyclopropane” đóng vai trò quan trọng trong dược phẩm và các sản phẩm tự nhiên có hoạt tính sinh học. Việc tìm kiếm và phát hiện ra các sản phẩm đối quang cyclopropane mới này trở thành một nguồn tài nguyên quý giá cho việc phát triển và khám phá thuốc mới. Ngoài ra, các gốc ketone cyclopropyl được tìm thấy trong các sản phẩm tự nhiên có đặc tính sinh học quan trọng, nhưng chỉ a-diazoacetophenone được nghiên cứu phát triển như một nguồn ketone, đã được công bố với hiệu suất 67% và độ chọn lọc đối quang đạt 86%. Chính vì vậy, nghiên cứu này đưa ra quy trình tổng hợp sản phẩm đối quang cyclopropane của diazo acetoxy acetone và styrene với chất xúc tác bất đối <em>p-nitro</em>-Ru-­<em>dialkyl</em>-pheox. Quy trình này cũng đã được tối ưu hoá ở các điều kiện nhiệt độ, dung môi thích hợp và đạt được với hiệu suất cao, độ chọn lọc đồng phân lập thể đạt tới 99:1 và độ chọn lọc đối quang đạt tới 95%. Đây là kết quả nghiên cứu được duy nhất nhóm chúng tôi công bố, thể hiện tính hiệu quả của xúc tác này trong phản ứng tạo sản phẩm đối quang cyclopropan. Ngoài ra, nghiên cứu cũng có những minh chứng đầy đủ về các cơ chế hình thành sản phẩm đối quang cyclopropane và ưu tiên tạo sản phẩm <em>trans</em>.</p> Thị Loan Chi Lê Seiji Iwasa Bản quyền (c) 2025 Thi Loan Chi Le, Seiji Iwasa https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 101 108 10.26459/hueunijns.v134i1C.7057 CHIẾT XUẤT VÀ LÀM GIÀU CÁC HỢP CHẤT FLAVONOID VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA CAO CHIẾT TỪ CÂY LẠC TIÊN http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7753 <p>Cây Lạc tiên (<em>Passiflora foetida</em> L.) là loài dược liệu được sử dụng khá phổ biến trong y học cổ truyền để chữa các bệnh như an thần, giải nhiệt, mát gan, suy nhược thần kinh, tim hồi hộp và mất ngủ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định được các điều kiện thích hợp cho quá trình chiết xuất cao Lạc tiên, bao gồm dung môi ethanol 80%, tỷ lệ dung môi/dược liệu 10:1, nhiệt độ 80 °C, thời gian chiết 120 phút và số lần chiết 3 lần. Diệp lục được loại bằng than hoạt tính trước khi tiến hành làm giàu flavonoid trong cao chiết bằng nhựa diaion HP20. Quá trình làm giàu sử dụng ethanol 10% làm dung môi nạp mẫu; tỷ lệ cao chiết/nhựa diaion HP20 là 16/30 (w/w). Quá trình rửa giải bằng ethanol 70% cho phép thu được cao chiết với hàm lượng flavonoid lên đến 13,89%. Ngoài ra, cao chiết sau làm giàu có hoạt tính chống oxy hóa mạnh với giá trị IC<sub>50</sub> = 34,25 µg/mL.</p> Trân Phan Thị Diễm Hà Trần Phương Thị Thanh Tâm Vũ Hữu Đạt Tôn Thất Lê Cảnh Việt Cường Bản quyền (c) 2025 Le Canh Viet Cuong, Tran Phan Thi Diem, Ha Tran Phuong, Thị Thanh Tâm Trần, Huu Dat Ton That https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 109 116 10.26459/hueunijns.v134i1C.7753 VẬT LIỆU NANO OXIDE ĐẤT HIẾM CeO2-Pr2O3 LÀM CHẾ PHẨM SINH HỌC CHO CÂY ĐƯƠNG QUY (Angelica sinensis) http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7791 <p>Trong nghiên cứu này, phân bón nano CeO<sub>2</sub>-Pr<sub>2</sub>O<sub>3</sub>/chitosan 2% được tổng hợp và sử dụng làm chất kích thích sinh trưởng cho cây Đương quy. CeO<sub>2</sub>-Pr<sub>2</sub>O<sub>3</sub> được tổng hợp từ tiền chất Ce(NO<sub>3</sub>)<sub>4</sub> và Pr(NO<sub>3</sub>)<sub>3</sub> bằng phương pháp solgel kết hợp với rung siêu âm. Hình thái và cấu trúc vật liệu được phân tích bằng các phương pháp hóa lý bao gồm XRD, IR, EDX, SEM và TEM. Composite CeO<sub>2</sub>-Pr<sub>2</sub>O<sub>3</sub> có ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây Đương quy. Sau 90 ngày, các mẫu cây được bón phân chứa CeO<sub>2</sub>-Pr<sub>2</sub>O<sub>3</sub> có sự phát triển vượt trội so với mẫu đối chứng. Chiều cao cây đạt 37,8 cm (tăng 36,0%); số lá đạt 37,9 lá/cây (tăng 37,3%); đường kính tán đạt 49,5 cm (tăng 31,6%). Ngoài ra, cây Đương quy được bón phân bổ sung CeO<sub>2</sub>-Pr<sub>2</sub>O<sub>3</sub> có lá dày, xanh và nhiều hơn, thân cây to khỏe hơn với màu tím đậm đặc trưng. Hệ rễ sinh trưởng và phát triển tốt hơn với nhiều nhánh rễ phụ và rễ chính to khỏe. Điều này cho thấy CeO<sub>2</sub>-Pr<sub>2</sub>O<sub>3</sub> có tác dụng kích thích sinh trưởng đối với cây Đương quy.</p> Thị Thu Phương Nguyễn Văn Hoàng Cao Trung Nguyễn Viết Xuân Trường Huỳnh Trần Thanh Ngân Phạm Thị Diệu Linh Đặng Thuý Hằng Nguyễn Bản quyền (c) 2025 Trung Nguyễn Viết, Thị Thu Phương Nguyễn, Văn Hoàng Cao, Xuân Trường Huỳnh, Trần Thanh Ngân Phạm, Thị Diệu Linh Đặng, Thuý Hằng Nguyễn https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 117 124 10.26459/hueunijns.v134i1C.7791 HỢP CHẤT IRIDOID GLYCOSIDE TỪ LOÀI Gomphandra tonkinensis Gagnep. http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7758 <p>Bốn hợp chất iridoid glycoside bao gồm sweroside (<strong>1</strong>), loganin (<strong>2</strong>), triplostoside A (<strong>3</strong>) và gomphandranoside C (<strong>4</strong>) được phân lập từ rễ loài <em>Gomphandra tonkinensis</em> Gagnep. thu hái tại Thừa Thiên Huế. Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định dựa vào dữ liệu phổ 1D-NMR, 2D-NMR và so sánh với dữ liệu phổ từ tài liệu tham khảo. Hợp chất <strong>1</strong> có khả năng ức chế các enzyme liên quan đến bệnh tiểu đường (α-amylase enzyme và α-glucosidase enzyme) với giá trị IC<sub>50</sub> lần lượt là 331,1 ± 8,6 µg/mL và 344,2 ± 6,0 µg/mL. Hợp chất <strong>2</strong> có hoạt tính ức chế α-glucosidase enzyme với giá trị IC<sub>50</sub> là 270,9 ± 9,7 µg/mL. Đây là lần đầu tiên hợp chất triplostoside A (<strong>3</strong>) được phân lập từ chi <em>Gomphandra</em>.</p> Trân Phan Thị Diễm Hà Trần Phương Tâm Vũ Thị Thanh Đạt Tôn Thất Hữu Hiếu Lê Trung Lê Cảnh Việt Cường Bản quyền (c) 2025 Tran Phan Thi Diem, Ha Tran Phuong, Tam Vu Thi Thanh, Dat Ton That Huu, Hieu Le Trung, Le Canh Viet Cuong* https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 125 133 10.26459/hueunijns.v134i1C.7758 THẢI BỎ VÀ QUẢN LÝ PIN ĐÃ QUA SỬ DỤNG TỪ HỘ GIA ĐÌNH Ở THÀNH PHỐ HUẾ: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/8088 <p>Pin được sử dụng ngày càng phổ biến ở hộ gia đình, nhất là các loại pin không sạc. Pin thải được coi là thành phần nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng phát sinh và thải bỏ pin tại hộ gia đình và nhận thức của người dân thành phố Huế về thải bỏ và quản lý pin thải, từ đó đề xuất một số giải pháp cải thiện. Kết quả điều tra và khảo sát đối với 109 hộ gia đình ở 8 phường, xã của thành phố Huế cho phép ước tính hệ số phát thải pin từ hộ gia đình là 0,248 kg/hộ/năm hoặc 0,054 kg/người/năm, tương ứng với lượng thải khoảng 30,4 tấn/năm hay 83 kg/ngày cho toàn Thành phố Huế. Đa số người dân đều nhận thức được về tác hại của pin đã qua sử dụng và sự cần thiết phải tách pin ra khỏi rác sinh hoạt. Tuy nhiên, trên 88% số người vẫn duy trì thói quen thải bỏ pin chung với rác sinh hoạt. Một số rào cản đối với việc thải bỏ pin đúng cách (phân loại, lưu giữ riêng và chuyển giao cho đơn vị thu gom) bao gồm lượng thải quá ít nên không quan tâm/để ý, pin thải không có giá trị mua bán và công nhân không thu gom riêng. Một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động thải bỏ và quản lý pin đã qua sử dụng từ hộ gia đình đã được đề xuất ở góc độ quản lý nhà nước và hoạt động của doanh nghiệp thu gom, xử lý.</p> Khắc Liệu Phạm Quý Hiền Lê Bản quyền (c) 2025 Pham Khac Lieu, Quy Hien Le https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-09-30 2025-09-30 134 1C 135 145 10.26459/hueunijns.v134i1C.8088 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CHẤT HỮU CƠ TRONG NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN SAU BỂ BIOGAS BẰNG HỆ THỐNG LỌC HAI GIAI ĐOẠN SỬ DỤNG BIOCHAR TỪ CÂY MAI DƯƠNG http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/8089 <p>Nghiên cứu này sử dụng biochar từ cây Mai dương làm vật liệu lọc cho hệ thống lọc hai giai đoạn kỵ khí – hiếu khí, nhằm đánh giá hiệu quả xử lý chất hữu cơ trong nước thải chăn nuôi lợn sau khi qua bể biogas. Hai hệ thống thí nghiệm A và B được thiết kế giống nhau; mỗi hệ thống bao gồm một cột lọc kỵ khí và một bể lọc hiếu khí. Hệ thống A vận hành với tải lượng hữu cơ (organic loading rate – OLR) từ 71,11 đến 243,75 g COD/m³/ngày và tải lượng thủy lực (hydraulic loading rate – HLR) từ 74,94 đến 112,41 L/m²/ngày. Hệ thống B hoạt động với OLR từ 103,26 đến 493,01 g COD/m³/ngày và HLR từ 37,47 đến 112,41 L/m²/ngày. Kết quả cho thấy cả hai hệ thống đều đạt hiệu suất loại bỏ COD (nhu cầu oxy hóa học) cao, với hiệu suất trung bình của hệ thống B là 87 ± 4%, cao hơn so với hệ thống A (86 ± 3%) mặc dù OLR của hệ thống B cao hơn. Việc cân bằng giữa HLR và OLR, tùy thuộc vào điều kiện thực tế của bể lọc, tải đầu vào và yêu cầu xử lý<strong>,</strong> là rất quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả xử lý và đảm bảo tính kinh tế.</p> Thị Phượng Nguyễn Xuân Cường Nguyễn Thị Cúc Phương Trần Thị Hoài Giang Nguyễn Thị Thảo Nguyên Nguyễn Bản quyền (c) 2025 Xuan Cuong Nguyen, Thi Phuong Nguyen, Thi Cuc Phuong Tran, Thi Hoai Giang Nguyen, Thi Thao Nguyen Nguyen https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-09-30 2025-09-30 134 1C 147 157 10.26459/hueunijns.v134i1C.8089 TÍNH CHẤT CỦA BÊ TÔNG CÓ CỐT LIỆU LỚN SỬ DỤNG XỈ THÉP CỦA NHÀ MÁY GANG THÉP FORMOSA HÀ TĨNH http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/8090 <p>Trong nghiên cứu này, mẫu phối trộn theo tỷ lệ phát thải của 4 loại xỉ thép từ nhà máy gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (xỉ thép Formosa) được thí nghiệm theo định hướng làm cốt liệu lớn cho bê tông xi măng. Kết quả cho thấy mặc dù có cỡ hạt tương đối nhỏ hơn so với yêu cầu của cốt liệu lớn cho bê tông theo tiêu chuẩn TCVN 7570:2006, nhưng các tính chất cơ lý – kỹ thuật của vật liệu xỉ thép, đặc biệt độ nén dập, hệ số hóa mềm, độ mài mòn và hàm lượng hạt thoi dẹt, đều đáp ứng rất tốt yêu cầu làm cốt liệu lớn cho bê tông, thậm chí bê tông mác cao (mác lớn hơn 400). Thành phần cho hỗn hợp bê tông đã được tính toán thiết kế và các mẫu bê tông có cốt liệu lớn là hỗn hợp các loại xỉ thép Formosa được chế tạo. Mẫu bê tông với lượng sử dụng xi măng và nước theo định mức của Bộ xây dựng có cường độ chịu nén sau 28 ngày bảo dưỡng vượt từ 116% đến 129% so với yêu cầu của bê tông mác 400. Đồng thời, khối lượng thể tích của mẫu bê tông đáp ứng yêu cầu cho bê tông đặc biệt nặng, mang lại nhiều lợi ích về kỹ thuật, kinh tế và môi trường khi sử dụng để chế tạo các kết cấu phá sóng phục vụ phòng chống xói lở bờ biển và bảo vệ công trình ven biển.</p> Trung Quốc Dương Thanh Nhàn Trần Thị Ngọc Quỳnh Trần Xuân Thạch Trần Thanh Hải Nguyễn Quang Thiên Đỗ Hữu Đồng Nguyễn Bản quyền (c) 2025 Duong Trung Quoc*, Thanh Nhan Tran, Thi Ngoc Quynh Tran, Xuan Thach Tran, Thanh Hai Nguyen, Quang Thien Do, Huu Dong Nguyen https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-09-30 2025-09-30 134 1C 159 170 10.26459/hueunijns.v134i1C.8090 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN CHẾ TẠO ĐẾN TÍNH CHẤT QUANG CỦA CHẤM LƯỢNG TỬ CACBON CHẾ TẠO TỪ VỎ QUẢ GẤC http://222.255.146.83/index.php/hujos-ns/article/view/7681 <p>Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành chế tạo dung dịch chấm lượng tử cacbon-carbon dots (CDs) từ phần vỏ của quả Gấc bằng phương pháp thuỷ nhiệt. Nhiệt độ phản ứng là 190 °C và thời gian thủy nhiệt là 6, 8, 10, 12, 14 và 16 giờ. Dung dịch sau thủy nhiệt được đánh giá cấu trúc thông qua phổ nhiễu xạ tia X cũng như các tính chất quang thông qua phép đo phổ hấp thụ, phổ quang phát quang, phổ hồng ngoại và hiệu suất lượng tử. Kết quả cho thấy dung dịch chấm lượng tử cacbon chế tạo từ vỏ quả Gấc hấp thụ mạnh bức xạ ở khoảng bước sóng 276 nm và phát quang ở khoảng bước sóng 430 nm. Phổ hồng ngoại cho thấy trên bề mặt lõi cacbon xuất hiện các nhóm chức hydroxyl và cacbonyl. Khi thay đổi thời gian thuỷ nhiệt, giá trị hiệu suất lượng tử cũng thay đổi và đạt cực đại (5,06%) tại 190 °C trong 14 giờ.</p> Xuân Diễm Ngọc Lê Thanh Tiến Đỗ Khoa Quang Ngô Bản quyền (c) 2025 Xuan Diem Le, Thanh Tien Do, Khoa Quang Ngo https://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0 2025-06-17 2025-06-17 134 1C 171 178 10.26459/hueunijns.v134i1C.7681