Tóm tắt
Hàu cửa sông Crassostrea rivularis (Gould, 1861) thuộc ngành Thân mềm (Mollusca), lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia). C. rivularis lần đầu tiên được mô tả bởi Gould (1861) dựa vào một mẫu vật thu thập được ở phía Nam Trung Quốc và sau đó nó được sử dụng để mô tả hàu ở Nhật Bản và Trung Quốc. Các mẫu hàu cửa sông sử dụng trong nghiên cứu được thu thập ở một số địa điểm thuộc miền Trung, Việt Nam, được định loại theo Wang và cộng sự (2004), Nayar và cộng sự (1987) và Lăng Văn Kẻn và cộng sự (2005). Các đặc điểm hình thái của chúng được phân tích theo Wang và cộng sự (2004) và Galtsoff (1964). Chiều cao (SH), chiều dài (SL), chiều rộng (SW) và chiều sâu khoang mấu lồi (UCD) của vỏ hàu trung bình lần lượt là 70,95; 43,20; 29,39 và 10,93 mm. Thể tích vỏ (SV) và thể tích khoang vỏ (DSWT) trung bình lần lượt là 18,67 và 16,71 ml. Trọng lượng vỏ khô trung bình là 33,45 g. Chiều cao dây chằng (LCH) và chiều dài dây (LCL) chằng trung bình lần lượt là 6,86 và 5,82 mm. Tỷ số SH/SL, LCH/LCL và DSWT/SV trung bình lần lượt là 1,68; 1,21 và 1,71.
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Ghi công-Chia sẻ tương tự 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2018 Array