ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LANDRACE, YORKSHIRE & F1(LANDRACE x YORKSHIRE) NUÔI TRONG CÁC TRANG TRẠI TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Abstract
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến khả năng sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) nuôi trong các trang trại tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu được tiến hành trên 677 lợn nái Landrace, Yorkshire và nái lai F1(Landrace x Yorkshire) với 2780 lứa đẻ. Các nhân tố nghiên cứu bao gồm: giống lợn nái, giống đực giống, vùng sinh thái, lứa đẻ, quy mô nuôi, nguồn gốc lợn nái, mùa vụ khi lợn nái được phối giống. Các số liệu được theo dõi trực tiếp từ tháng 11/2008 đến 11/2010, và được xử lý bằng mô hình thống kê đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống lợn nái đã có ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (P < 0,001). Lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) có khả năng sinh sản tốt hơn lợn nái Landrace và Yorkshire; số kg lợn con nái cai sữa/năm tương ứng là 146,5 so với 142,2 và 140,6 kg/nái/năm; giá trị ưu thế lai tương ứng là 3,53%. Vùng sinh thái, đực giống, lứa đẻ, quy mô nuôi và nguồn gốc lợn nái đã ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái (P < 0,05). Lợn nái nuôi ở vùng đồng bằng và ven biển sinh sản tốt hơn vùng trung du. Lợn nái được phối với đực Duroc hoặc Pietrain, có số kg lợn con nái cai sữa/năm cao hơn so với đực Landrace hay Yorkshire. Lợn nái được tạo ra tại Quảng Bình có khả năng sinh sản tương đương với lợn nái có nguồn gốc từ phía Bắc và cao hơn từ phía Nam. Chăn nuôi lợn nái với quy mô từ 50 đến 120 nái có năng suất sinh sản cao hơn quy mô từ 20-50 nái và quy mô lớn hơn 120 nái. Lợn nái ngoại Landrace, Yorkshire hay F1(Landrace x Yorkshire) có thể sinh sản tốt trong chăn nuôi trang trại ở Quảng Bình.
Từ khóa: Landrace, Yorkshire, Nhân tố, Sinh sản, Quảng Bình.
References
. Bourdon, R. M., Understanding Animal Breeding, Colorado State University Prentice Hall Upper Saddle River, NJ 07458, 1997.
. Đức, N. V., Heritabilities and genetic correlations between production traits in Vietnamese pigs, Australia: Association for the Advancement of Animal Breeding and Genetic, Vol. 13, (1999), 157-160.
. Ikeobi, C. O. N., Heterosis in exotic breeds of pigs in Nigerian herd, In 5th World congress on genetic applied livestock production science, Vol. 17, (1994), 437-441.
. Lê Đình Phùng, Mai Đức Trung, Ảnh hưởng của giống và vùng sinh thái đến hiệu quả chăn nuôi lợn nái tại tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 12, (2008), 56-61.
. Nguyễn Quế Côi, Trần Thị Minh Hoàng, Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại Mỹ Văn, Tam Điệp và Thụy Phương, Trong Báo cáo khoa học năm 2006 - Phần di truyền - giống vật nuôi, Hà Nội: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (2007), 24-34.
. Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Hồng Nguyên, Lê Thanh Hải, Lê Thị Tố Nga, Vũ Thị Lan Phương, Đoàn Văn Giải & Võ Đình Đạt, Năng suất sinh sản của nái tổng hợp giữa hai nhóm giống Yorkshire và Landrace, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 23, (2005) 51-54.
. Phạm Thị Kim Dung, Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Văn Đồng, Trịnh Hồng Sơn, Vũ Văn Quang, Lê Thị Kim Ngọc, Trần Thị Minh Hoàng, Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của 5 dòng lợn cụ kỵ nuôi tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp, Báo cáo khoa học năm 2006, phần Di truyền - Giống vật nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (2007), 1-8.
. Tạ Thị Bích Duyên, Xác định một số đặc điểm di truyền, giá trị giống về khả năng sinh sản của lợn Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở An Khánh, Thụy Phương và Đông Á, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, 2003.