SỬ DỤNG CHỈ SỐ SINH HỌC EPT ĐÁNH GIÁ NHANH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở LƯU VỰC HỒ TRUỒI, HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Abstract
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành sử dụng ấu trùng côn trùng ở nước (aquatic insect) của ba bộ: Phù du (Ephemeroptera), Cánh úp (Plecoptera) và Cánh lông (Trichoptera) làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước mặt ở 6 điểm tại lưu vực hồ Truồi thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua hệ thống tính điểm chống chịu của các họ côn trùng ở nước của Hilsenhoff (1988) và chỉ số sinh học EPT (Schmiedt et al., 1998).
Đã xác định được 14 họ côn trùng ở nước thuộc ba bộ, bộ Phù du có 8 họ (chiếm 57,14%), có 2 họ không tham gia tính điểm (Teloganodidae, Isonychiidae); Cánh úp 3 họ (chiếm 21,43%), trong đó có 1 họ không tham gia tính điểm (Peltoperlidae) và Cánh lông 3 họ (chiếm 21,43%). Xét mối quan hệ giữa chất lượng nước và chỉ số EPT, cho thấy chất lượng nước mặt ở lưu vực hồ Truồi hầu hết ở tình trạng không bị tác động, giữa các điểm khảo sát có chỉ số sinh học EPT khác nhau, dao động trong khoảng 2,55 – 3,78. Chất lượng nước ở vùng nghiên cứu nằm trong giới hạn tốt đến rất tốt; có thể cung cấp cho các mục đích khác nhau: phục vụ cho sinh hoạt, cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp và giải trí.
Tính đa dạng số lượng cá thể côn trùng ở nước theo các điểm nghiên cứu có sự khác nhau, điểm M1 thu được số lượng phong phú nhất (77 cá thể), tiếp đến là M5 (57 cá thể), trong khi đó tại điểm M2 lại thấp nhất (22 cá thể), điểm M3 có 36 cá thể, điểm M4 có 40 cá thể và M6 có 38 cá thể.
Từ khóa: Phù du, Cánh úp, Cánh lông, EPT, DO, BOD5, COD, chất lượng môi trường nước, hồ Truồi.
References
. Bộ Tài nguyên & Môi trường, Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN08: 2008/BTNMT), 2008.
. Edmunds Jr., G. F., et al., The Mayflies of North and Central America, Univ. Minnesota Press, Minneapolis, 1976.
. Hoàng Đức Huy, Systematics of the Trichoptera (Insecta) of Vietnam, Ph.D Thesis, Seoul Women's University, Seoul, Korea, 2005.
. McCafferty P. W., Aquatic Entomology, Aquatic Insect Ecology, 1981.
. Nguyen V.V., Systematies of the Ephemeroptera (Insecta) of Vietnam, Thesis for the degree of Doctor of science, Department of Biology, The Graduate School of Seoul Women’s University, Korea, 2003.
. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling, Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, (2001).
. Sangradub, N., and Boonsoong, B., Identification of Freshwater Invertebrates of the Mekong River and Tributaries. Thailand: Mekong River Commission, 2004.
. Schmiedt K., Jones R. L., Pikal W., EPT Family richness modified biotic index, 1998.
. Tiêu chuẩn Việt Nam, Tuyển tập 31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2002.
. Thi Kim Thu Cao, Systematics of the Vietnamse Perlidae (Insecta: Plecoptera), PhD. Thesis, Department of Biology, The Graduate School of Seoul Women’s University, 2008.
. Hoàng Đình Trung, Lê Trọng Sơn, Mai Phú Quý, Đánh giá nhanh chất lượng môi trường nước qua côn trùng thủy sinh ở suối Ta Lu, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội nghị côn trùng học Quốc gia lần thứ 7, Hà Nội, (2011), 229 – 234.
. Hoàng Đình Trung, Sử dụng côn trùng ở nước và chỉ số sinh học EPT để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt ở suối Năm Cống và Bạch Xà tại vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 20, (2011), 41 - 45.
. Hoàng Đình Trung, Lê Trọng Sơn, Mai Phú Quý, Using aquatic insect to estimate water quality in Hai Van area Thua Thien Hue Province, Hội nghị Côn trùng học toàn Quốc lần thứ 7, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội, (2011), 372 -380.
. Hoàng Đình Trung, Võ Văn Phú, Nguyễn Thị Diệu Ni, Nguyễn Duy Thuận, Đánh giá chất lượng môi trường nước suối Bạch Xà và Đồn Nhất ở vùng Hải Vân, tỉnh Thừa Thiên Huế bằng chỉ số sinh học EPT, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hội nghị Khoa học toàn Quốc lần thứ 4, Nxb. Nông nghiệp, (2011), 1861 – 1865.
. Hoàng Đình Trung, Xác định tương quan giữa chỉ số sinh học EPT với một số thông số thủy lý hóa môi trường nước vùng Bạch Mã – Hải Vân bằng phân tích tương quan và hồi quy, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Viện khoa học Công nghệ Việt Nam, tập 50, số 3C, (2012), 452 – 459.
. Hoàng Đình Trung, Vũ Thị Phương Anh, Góp phần bổ sung mới các loài côn trùng ở nước thuộc ba bộ (Phù du, Cánh lông, Cánh úp) ở vùng Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Viện khoa học Công nghệ Việt Nam, tập 50, số 3C, (2012), 442 – 451.