GHI NHẬN MỚI VỀ THÀNH PHẦN LOÀI RẮN ĐỘC Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
Abstract
Lần đầu tiên chúng tôi ghi nhận mới 7 loài rắn độc cho tỉnh Bình Định, Việt Nam. Những phát hiện mới của chúng tôi nâng tổng số loài rắn độc được ghi nhận tại tỉnh Bình Định lên 14 loài. Danh sách các loài rắn độc được xác nhận ở tỉnh Bình Định gồm: Họ Rắn hổ - Elapidae (11 loài), Họ Rắn lục - Viperidae (3 loài). Bên cạnh việc ghi nhận các loài nói trên, chúng tôi đánh giá giá trị bảo tồn các loài rắn độc ở tỉnh Bình Định và tìm hiểu các mối đe dọa đến quần thể các loài rắn độc ở vùng này.
References
Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam, Phần I – Động vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007.
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Hà Nội, 2006.
Malhotra A., Thorpe R. S., Stuart B. L., “A Morphometric Analysis of Trimeresurus Vogeli (David, Vidal and Pauwels, 2001), with New Data on Diagnostic Characteristics, Distribution and Natural History”, Herpetological Journal, vol. 14, (2004), 65-77.
Nguyen V. S., Ho T. C., Nguyen Q. T., Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 2009.
Nguyễn Văn Sáng, Động vật chí Việt Nam (Phân bộ rắn), Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 2007.
Smith M. A., The fauna of British India, include Ceylon and Burma and including the whole of Indo-China sub-region. Reptilia and Amphibia, Vol. III. Serpentes. Taylor and Francis, London, 1935.
Taylor E. H., The Serpents of Thailand and Adjacent Waters. The University of Kansas science Bulletin, 65(9), (1965), 609-1096.
Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Văn Sáng, Đặng Tất Thế, Nguyễn Thiên Tạo, “Đa dạng các loài rắn độc ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về bò sát và ếch nhái lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, (2009), 159-168.
Uetz P. & Hošek J., The Reptile Database, http://www.reptile-database.org, accessed 23/3/2015, Zoological Museum Hamburg, Germany, 2015.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định, Địa chí Bình Định, NXB Tổng Hợp, Quy Nhơn, 2005.