NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ MỘT SỐ CHẾ PHẨM THẢO DƯỢC TRONG NƯỚC SO VỚI CHẾ PHẨM THẢO DƯỢC NƯỚC NGOÀI TRÊN GÀ ĐẺ NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Abstract
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là xác định hiệu quả của các chế phẩm (CP) thảo dược CP3, CP4, CP5 do Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ cung cấp, trộn vào thức ăn với liều tương ứng 300g, 315g, 320g/100 kg thức ăn so với chế phẩm thảo dược nước ngoài (TDNN) là Digestarom Poultry, liều 15g/100 kg thức ăn cho gà đẻ. Tổng số 150 gà mái đẻ giống Hyline được phân vào 5 nghiệm thức theo nguyên tắc CRD, 30 con cho một nghiệm thức (3con/ô, 10 ô-lặp lại 10 lần). Lô DC0: KPCS (2850 kcal năng lượng trao đổi/kg thức ăn; 17,5% protein thô); lô DC1: KPCS + TDNN; lô CP3: KPCS + CP3; lô 4: KPCS + CP4 và lô 5: KPCS + CP5. Kết quả cho thấy gà ở các lô sử dụng CP trong nước cho tỷ lệ đẻ (81-87%); năng suất trứng (5,5-6,1 quả/tuần); khối lượng trứng (63,5- 64,3 g/quả); chi phí thức ăn cho 10 quả trứng (1,38-1,41 kg), tỷ lệ nhiễm HCHH (0,19-0,31%) và tỷ lệ sống (93,4- 96,7%) tương đương với gà lô sử dụng Digestarom Poultry và tốt hơn gà lô DC0. Trong đó lô gà sử dụng CP4 cho hiệu quả cao nhất. Gà lô sử dụng CP3 có tỷ lệ trứng dị hình và tỷ lệ HCHH cao hơn các CP còn lại. Đề nghị sử dụng CP4 với liều 315g/100kg thức ăn cho chăn nuôi gà đẻ thay cho TDNN.
Từ khóa: chế phẩm CP3, CP4, CP5; sức sản xuất trứng; bệnh đường hô hấp.
References
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Huy Bích (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Nguyễn Đức Hưng (2014). Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ, nhánh miền Trung “Đánh giá hiệu quả một số chế phẩm có nguồn gốc thảo dược dùng để phòng và trị hội chứng hô hấp trên gà tại miền Trung”. Nghiệm thu ngày 24/12/2014.
Nguyễn Đức Hưng (2014). Khả năng sinh trưởng và hiệu quả chăn nuôi của các nhóm gà Ri lai nuôi thịt 8-13 tuần tuổi. Tạp chí khoa học Đại học Huế, chuyên san nông- sinh-y dược, tập 93A, số 3/2014, trang 75-82.
Nguyễn Đức Hưng, Nguyễn Đức Chung, Lã Văn Kính, Phạm Ngọc Trung (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm thảo dược đến sức sản xuất của gà thịt tại Thừa Thiên Huế. Báo cáo khoa học tại Hội nghị CNTY toàn quốc; Cần Thơ 28-29/4/2015, trang 257-264.
Nguyễn Đức Hưng, Nguyễn Đức Chung, Lã Văn Kính, Phạm Ngọc Trung (2015). Ảnh hưởng của chế phẩm thảo dược CP5 đến sức sản xuất thịt và trứng của nuôi tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học Đại học Huế; Tập 100, số 1, 2015, trang 71-84.
Lã Văn Kính (2012). Nghiên cứu một số chế phẩm có nguồn gốc thảo dược trong chăn nuôi lợn và gia cầm. Báo cáo Viện khoa học kỉ thuật Nông nghiệp miền Nam, nghiệm thu 26/3/2012
Lã Văn Kính (2014) Báo cáo kết quả bào chế và thiết kế công thức phối trộn các chế phẩm từ thảo dược thuộc đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu sản xuất một số chế phẩm có nguồn gốc thảo dược dùng để phòng và trị hội chứng hô hấp trên lợn và gà”.
Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội.
Lê Hồng Mận và Phương Song Liên (1999). Bệnh gia cầm và biện pháp phòng trị. NXB nông nghiệp Hà Nội.
Buì Thị Tho (2003). Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi. NXB nông nghiệp Hà Nội.
Clayton G (1999). Herbs and plant extracts as growth enhancers. Feed International: 20 – 23.
Cowan M.M (1999). Plant products as antimicrobial agent. Clinical of Micribiol Review 12:564-582.
Guo F.C., Kwakkel R.P., Williams B.A., Parmentier H.K., Li W.K., Yang Z.Q., and Verstegen M.W.,(2004). Effects of mushroom and herb polysaccharides on cellular and humoral immune responses of Eimeria tenella – infected chicken. Poultry Science 83: 1124-1132.
Hy-Line international http://www.hyline.com/inh
Windisch W., Schedle K., Plitzner C., and Kroismayr A.(2007). Use of phytogenic products as feed additives for swine and poultry. Journal of Animal Science 86: 140-148.
Yang Y., Iji P.A., and Choct M (2009). Dietary modulation of gut microflora in broiler chickens: A review of the role of six kinds of alternatives to in-feed antibiotics. Worlds Poultry Science 65: 97-114.