CẤU TRÚC THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HẠ LƯU SÔNG HIẾU – TỈNH QUẢNG TRỊ
Abstract
Thành phần loài cá ở hạ lưu sông Hiếu, tỉnh Quảng Trị phong phú và đa dạng. Đã xác định được 119 loài thuộc 82 giống nằm trong 52 họ của 16 bộ cá khác nhau. Đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes) với 23 họ chiếm 44,23%. Họ chiếm ưu thế nhất là họ cá Chép (Cyprinidae) với 11 giống (chiếm 13,41%) và 16 loài (chiếm 13,45%). Tiếp theo là 2 họ cá Bống trắng (Gobiidae) có 5 giống (chiếm 6,10%) và 6 loài (chiếm 5,04%) và họ cá Trích (Clupcidae) có 5 giống (chiếm 6,10%) và có 5 loài (chiếm 4,20%). Thành phần loài cá ở hạ lưu sông Hiếu chủ yếu thuộc nhóm cá nước lợ và nước mặn, đã xác định được 9 loài cá quý hiếm có tên trong sách Đỏ Việt Nam (2007) với các mức độ đe doạ khác nhau. Trong đó có 3 loài thuộc cấp EN - nguy cấp, 6 loài thuộc bậc VU - sẽ nguy cấp.
References
. Bộ Khoa học và Công nghệ, Sách Đỏ Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2007.
. Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 1, 2, 3, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội, 2001, 2005.
. Vương Dĩ Khang (Nguyễn Bá Mão, dịch), Ngư loại phân loại học, Nxb. Nông thôn, Hà Nội, 1963.
. Mai Đình Yên, Định loại cá nước ngọt các tỉnh miền Bắc Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1978.
. Mai Đình Yên, Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1992.
. FAO, Catalog of Fish, Introductory Material Species of fishes, California Academy of Sciences, Vol 1, 1998.
. Lindberg G.U, Fish of the Word, A key to families and a check list, Israel program for Scientific translations, Jerusalem – London, 1971.
. Rainboth W.J., Fishes of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture Organization of The United Nation, Rome, 1996.