NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY LAN KIM TUYẾN (Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl)
Abstract
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả thí nghiệm nhân giống in vitro câylan Kim tuyến. Đỉnh sinh trưởng và đoạn thân mang chồi nách (2,0 - 3,0 cm) của cây tựnhiên được khử trùng bằng HgCl2 0,1% thời gian khử trùng là 10 phút là thích hợp nhất,cho tỷ lệ mẫu sống 86,1% đối với đỉnh sinh trưởng và 84,77% với đoạn thân mang chồinách. Với mẫu là quả lan Kim tuyến (40 ngày tuổi) khử trùng bằng HgCl2 0,2% trong 10phút cho tỷ lệ mẫu sống cao nhất, đạt 75,62%.Môi trường MS cơ bản bổ sung 1,0 mg/l kinetin thích hợp cho đỉnh sinh trưởng và đoạnthân mang chồi nách tái sinh chồi sau 8 tuần nuôi cấy (khoảng 1,42 chồi/đỉnh sinh trưởng;1,5 chồi/đoạn thân) và thích hợp cho hạt lan nảy mầm đạt tỷ lệ 88,3% sau 12 tuần nuôi cấy.Cụm protocorm (2,0 × 2,0 mm) sau khi hình thành từ hạt được cấy chuyển lên môi trườngMS cơ bản bổ sung 1,0 mg/l kinetin cho 5,62 chồi/ cụm protocorm sau 12 tuần nuôi cấy.Đoạn thân (1,0 - 2,0 cm) từ chồi in vitro nhân chồi tốt nhất trên môi trường MS cơ bản cóbổ sung 1,0 mg/l kinetin và 0,3 mg/l NAA (α-naphthalene acetic acid), đạt 4,6 chồi/mẫu sau12 tuần nuôi cấy. Chồi in vitro tạo rễ tốt nhất trên môi trường MS cơ bản có bổ sung 0,3mg/l NAA đạt 3,1 rễ/chồi sau 8 tuần nuôi cấy. Cây in vitro hoàn chỉnh sau khi huấn luyệnđược trồng trên giá thể với tỷ lệ sống sót 70%.Từ khóa: Dược liệu, đỉnh sinh trưởng, đoạn thân mang chồi nách, nhân giống in vitro, lanKim tuyến.References
. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập III, Nxb. Nông
nghiệp, Hà Nội, 2005.
. Belitsky I, Bersenev VNA, Jewel Orchids, Mag. amer. Orchid Soc, (1999), 33-37.
. Bộ Khoa học và Công nghệ, Sách Đỏ Việt Nam (phần thực vật), Nxb. Khoa học tự
nhiên & Công nghệ, Hà Nội, 2007.
. Hsieh C. C, Hsiao H. B, Lin W. C., A standardized aqueous extract of Anoectochilus
formosanus modulated airway hyper responsiveness in an OVA-inhaled murine model.
Contents lists available at Science Direct. Phytomedicine 17, (2009), 557–562.
. Kikuko M, Mayumi I, Tomoyuki K. K. Y, Je-Tae Woo, Tomio N and Kazunaga Y,
Suppressive effects of Anoectochilus formosanus extract on osteoclast formation in
vitro and bone resorption in vivo, J Bone Miner Metab, (26), (2008), 123–129.
. Lin JM, Lin CC, Chiu H, Evaluation of the antiinflammatory and liver protective
effects of Anoectochilus formosanus, Ganoderma lucidum, and Gynostemma
pentaphillum in rats, Am J Chin Med 21, (1993), 59–69.
. Lin WC, Study of health keeping effects of Anoectochilus formosana Hayata.
Agriculture World 288, (2007), 8-13.
. Phùng Văn Phê, Nguyễn Thị Hồng Gấm, Nguyễn Trung Thành, Nghiên cứu kỹ thuật
nhân nhanh chồi in vitro loài lan Kim tuyến Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, (2010), 248-253.
. Shih CC, Wu YW, Lin WJ, Antihyperblycemic and antioxidant properties of
Anoectochilus formosanus in diabetic rats, Clin Exp Pharmacol Physiol 29, (2002),
–688.
. Shun - Fu Lin, Hsin-Sheng Tsay, Tsui-Wei Chou, Ming-Jing Yang and Kur-Ta Cheng,
Genetic variation of Anoectochilus formosanus revealed by ISSR and AFLP Analysis,
Journal of Food and Drug Analysis 15(2), (2007), 156-162.
. Wu WB., The use and potential for Anoectochilus formosana Hayata, Agriculture
Nhân giống in vitro cây lan Kim tuyến... 89
World 288, (2007), 14-19.
. Wu, Rong Zhe, Chakrabarty, Debasis, Hahn, E.J, Paek, K.Y, Micropropagation of an
endangered jewel orchid (Anoectochilus formosanus) using bioreactor system,
Horticulture, Environment, and Biotechnology 48(6), (2007), 376-380.
. Yih-Juh Shiau, Abhay P. Sagare, Uei-Chin Chen, Shu-Ru Yang, and Hsin-Sheng Tsay,
Conservation of Anoectochilus formosanus Hayata by artificial cross-pollination and
in vitro culture of seeds, Botanical Bulletin of Academia Sinica 43, 2001.
. Yoon Y. J, Murthy H. N, Hahn E. J and Paek K. Y, Biomass production of Hayata in a
bioreactor system Anoectochilus formosanus, Journal of Plant Biology 50(5), (2007)
-576