THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA MỐI (ISOPTERA) Ở VÙNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
Abstract
Tiến hành điều tra tại vùng núi Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi từtháng 2/2011 đến tháng 9/2011. Kết quả phân tích 2.745 mẫu mối thu được trong hai đợtđiều tra tại vùng Cao Muôn, Ba Tơ, Quảng Ngãi chúng tôi đã xác định được 36 loài thuộc15 giống, 3 họ; trong đó họ Termitidae có số loài nhiều nhất (26 loài), họ Rhinotermitidaecó 9 loài, thấp nhất là họ Kalotermitidae với chỉ 1 loài.So sánh với thành phần loài mối ở một số công trình nghiên cứu ở các vườn quốc gia vàKhu bảo tồn khác cho thấy, thành phần loài mối ở Cao Muôn tương đối đa dạng về cáctaxon bậc giống và phân họ. Mức độ tương đồng thông qua chỉ số Sorensen (K) giữa khuvực Cao Muôn với các khu vực khác khá thấp, thể hiện tính chất đặc trưng của khu hệ mốivùng nghiên cứuĐã nghiên cứu sự phân bố của mối ở các độ cao và sinh cảnh khác nhau: Ở khoảng độ cao300 – 700m và sinh cảnh rừng tự nhiên, số lượng loài mối lớn hơn hẳn so với các khoảngđộ cao < 300m, > 700m và các sinh cảnh rừng phục hồi, rừng trồng, trảng cây bụi.References
. Nguyễn Đức Khảm, Mối ở Miền Bắc Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
. Nguyễn Đức Khảm, Nguyễn Tân Vương, Trịnh Văn Hạnh, Nguyễn Văn Quảng, Lê
Văn Triển, Nguyễn Thúy Hiền, Vũ Văn Nghiên, Ngô Trường Sơn, Võ Thu Hiền, Động
vật chí Việt Nam, tập 15, Bộ cánh đều - Isoptera, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
. Nguyễn Thị My, Nguyễn Văn Quảng, Bùi Công Hiển, Võ Đình Ba, Nghiên cứu đa
dạng sinh học mối (Isoptera) tại Vườn quốc gia Bạch Mã, Tạp chí Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, 10, (2007), 15 - 18.
. Nguyễn Thị My, Nguyễn Thúy Hiền, Trần Văn Thành, Đa dạng về mối (Isoptera) và sự
phân bố của chúng ở vùng núi cao Sapa, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên
sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ III, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, (2009),
- 673.
. Nguyễn Văn Quảng, Một số dẫn liệu điều tra về đa dạng sinh học mối (Isoptera) tại A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo khoa học, Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần
thứ V, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, (2005), 674 - 679.
. Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Hải Huyền, Bằng Thị Thanh, Ngô Kim Khuê, Nguyễn
Tùng Cương, Dẫn liệu về đa dạng sinh học mối (Isoptera) tại Vườn Quốc gia Ba Vì,
Thành phần loài và phân bố của mối (Isoptera)... 99
Hà Nội, Báo cáo khoa học, Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Nông
nghiệp, Hà Nội, (2011), 877 - 885.
. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Tơ giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2005,
Quảng Ngãi, 35tr.
. Ahmad M., Key to the Indomalayan termites, Ibid, 4(1), (1958), 33 - 198.
. Ahmad M., Termites (Isoptera) of Thailand, Bull. Amer. Mus. Nat. Hist., 131(1),
(1965), 3 - 113.
. Thapa R.S, Termites of Sabah (East of Malaysia), Sabah Forest Record 12, Sabh
forest dept, Sandakan, Malaysia, 1981.