KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU CỦA LỢN CỎ NUÔI Ở HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Abstract
Một nghiên cứu đã tiến hành tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 7năm 2009 đến tháng 9 năm 2010 để đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và xác địnhmột số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Cỏ nuôi tại địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấykhối lượng trung bình của lợn Cỏ lúc sơ sinh là 0,39kg; lúc cai sữa (3 tháng tuổi là 4,52kg;lúc 4, 6, 8, 10 và 12 tháng tuổi tương ứng là 6,28; 9,98; 14,78; 19,50 và 22,54 kg. Lợn Cỏnuôi ở A Lưới có khối lượng tương đương với lợn Vân Pa nuôi ở Đakrông của tỉnh QuảngTrị nhưng lại thấp hơn lợn Sóc ở Tây Nguyên và lợn Kiềng Sắt ở Quảng Ngãi khi cùng lứatuổi. Các chỉ tiêu sinh lý máu có xu hướng tăng nhanh từ sơ sinh đến 4 tháng tuổi, giữa mứctương đối ổn định từ 5-6 tháng tuổi, giảm xuống lúc 8 tháng tuổi và giữ mức tương đối ổnđịnh giai đoạn trưởng thành 10-12 tháng tuổi. Số lượng hồng cầu trong máu (triệu/mm3)của lợn Cỏ lúc sơ sinh; 2, 4, 6, 8, 10 và 12 tháng tuổi tương ứng là 5,01; 5,51; 6,37; 6,44;6,19; 5,83 và 5,85. Số lượng bạch cầu của lợn Cỏ ở các lứa tuổi sơ sinh, 2, 4, 6, 8, 10 và 12tháng tuổi tương ứng là 13,21; 15,09; 27,41; 25,50; 22,33; 21,10 và 20,50 nghìn/mm3 máu.Hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn Cỏ ở các giai đoạn tương ứng là 9,23; 10,60;11,72; 10,77, 10,30; 9,91 và 10,04 g%.Tư khóa: Bạch cầu, hemoglobin, hồng cầu, lợn Cỏ, sinh trưởng, tăng trọngReferences
. Craft, W. A. and L. H. Moe, Statistical observations involving weight, hemoglobin and
the proportion of white blood cells in pig, J.Am - Vet. Med. Astract 81, (1994), 405.
. Trần Văn Do, Sinh trưởng phát triển của lợn VânPa tại Đakrông, Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị, Báo cáo tóm tắt đề tài NCKH; Sở Khoa học công nghệ tỉnh Quảng Trị,
. Lê Viết Ly, Chuyên khảo Bảo tồn nguồn gen động vật nuôi ở Việt Nam, Nxb. Nông
nghiệp, tập 1 và 2, 2004.
. Hoàng Thị Phượng, Trần Thị Hạnh, Ảnh hưởng của thức ăn gây nhiễm E.Coli và
Salmonella đến biến đổi bệnh lý và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở lợn sau cai
sữa, Khoa học kỹ thuật thú y, tập XI, số 4, (2004), 36-41.
. Trần Sáng Tạo, Một số tính năng sản xuất và chỉ tiêu huyết học của nhóm lợn trắng
Phú Khánh, Thông tin KHKT trường ĐHNN 2 Huế, kỷ niệm 20 năm thành lập Trường,
Số đặc biệt, (2004), 97-100.
. Phạm Sỹ Tiệp, Võ Văn Sự và Lê Thị Biên, Kỹ thuật chăn nuôi động vật quí hiếm, Nxb.
Lao động – Xã hội, 2006.
. Phạm Khánh Từ, Nguyễn Ngọc Huy, Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Thị Vinh, Hoàng
Nghĩa Duyệt, Nguyễn Quang Linh, Đàm Văn Tiện và Hoàng Văn Kỳ, Nghiên cứu bảo
tồn vốn gen động vật nuôi bản địa khu vực Thừa Thiên Huế, Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, số 4, (2007), 19-22.
Khả năng sinh trưởng và một số chỉ tiêu sinh lý máu... 115
. Phạm Ngọc Thạch, Theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng và sinh lý máu ở lợn con mắc
bệnh phù đầu, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XI, số 2, (2004), 35-39.
. Hồ Trung Thông, Đàm Văn Tiện, Đào Minh Hường và Đỗ Minh Chung, Đặc điểm
ngoại hình của giống lợn bản địa ở Quãng Ngãi, Tập san thông tin KH&KT Quãng
Ngãi, số 5, (2009).
. Viện chăn nuôi-Vụ Khoa học Công nghệ, Atlas giống vật nuôi ở Việt Nam, Nxb. Nông
nghiệp, Hà Nội, 2004.