ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ CƠM MÕM NHỌN (ENCRASICHOLINA HETEROLOBA RÜPPELL, 1837) Ở VÙNG BIỂN TÂY NAM BỘ
Abstract
Đặc điểm sinh học của cá cơm mõm nhọn (Encrasicholina heteroloba Rüppel, 1837) ở vùng biển Tây Nam Bộ được nghiên cứu dựa trên số liệu điều tra bằng lưới vây và số liệu nghề cá thương phẩm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chiều dài bắt gặp và chiều dài trung bình của cá cơm mõm nhọn tương ứng dao động khoảng 16÷85mm và 50,5÷71,1mm. Phương trình sinh trưởng chiều dài von Bertalanffy của cá cơm mõm nhọn có dạng L = 86*(1 - e-1,82*(t+0,028)). Cá cơm mõm nhọn là loài dị sinh trưởng. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cơ thể theo phương trình W = 0,004628*L3,305658. Cá đực luôn chiếm ưu thế trong quần thể cá cơm mõm nhọn với tỷ lệ đực:cái là 1,20:1,00. Mùa vụ sinh sản tập trung của cá cơm mõm nhọn từ tháng 5 đến tháng 7 và từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Chiều dài của cá thể tham gia sinh sản lần đầu khoảng 63mm. Sức sinh sản tuyệt đối của cá cơm mõm nhọn dao động khoảng 1.670÷14.946 trứng và trung bình đạt 5.070 trứng. Sức sinh sản tương đối trung bình khoảng 1.344 trứng/g cơ thể. Cá cơm mõm nhọn có lượng bổ sung cao ở tháng 2, tháng 3 và từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm.References
Nguyễn Khắc Hường, Họ cá Trổng (Engraulidae) ở vịnh Bắc bộ, Tuyển tập nghiên cứu biển, Tập II, 1, (1980), 265-286
Nguyễn Viết Nghĩa và cộng sự, Nghiên cứu trữ lượng và khả năng khai thác cá nổi nhỏ (chủ yếu là cá nục, cá trích, cá cơm, cá bạc má ... ) ở biển Việt Nam, Hải Phòng, Viện nghiên cứu Hải sản, 2007, Hải Phòng
Lê Trọng Phấn và Nguyễn Văn Lục, Đặc điểm sinh học giống cá cơm Stolephorus ở vùng biển ven bờ Việt Nam, Tuyển tập nghiên cứu biển, Tập III, (1991), 51-58
Nguyễn Hữu Phụng, Tạ Minh Đường, Phạm Thị Dự, Đào Tấn Hổ, Võ Sĩ Tuấn, Bùi Thế Phiệt và Trần Trọng Thương, Hải sản kinh tế chủ yếu vùng biển Nam Trung bộ, Tuyển tập nghiên cứu biển, Tập V, (1994), 125-139
Đặng Văn Thi và cộng sự, Đánh giá nguồn lợi cá Cơm (Stolephorus spp.) ở vùng biển Tây Nam Bộ và đề xuất các giải pháp bảo vệ, khai thác hợp lý. Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ, Hải Phòng, Viện Nghiên cứu Hải sản, 2007, Hải Phòng
C. G. Bhattacharya, A simple method of resolution of a distribution into Gaussian components, Biometrics, 23, (1967), pp.45-135
C. G. Bhattacharya, A simple method of resolution of a distribution into Gaussian components, Biometrics, Vol. 23, (1967), 45-135
L. Brinca, V. Mascarenhas, B. Palha de Sousa, L. Palha de Sousa, I.M. Sousa, R. Saetre and I. Timochin, A survey on the fish resources at Sofala Bank- Mozambique, May-June 1983, Maputo, Mozambique, Instituto de Investigacao Pesqueira, 1984, Maputo, Mozambique
S.M. Burhanuddin and M. Hutomo, A preliminary study on the growth and food of Stolephorus spp. from the Jakarta Bay, Mar. Res. Indones., Vol. 14, (1975), 1-29
P. Dalzell, The population biology and management of bait-fish in Papua New Guinea waters, Papua New Guinea Dept. Primary Industries Res. Rep., Vol. 84, 5, (1984 ), 59
P.J. Dalzell and J.W. Wankowski, The biology, population dynamics and fisheries dynamics of exploited stocks of three baitfish species: Stolephorus heterolobus, S. devisi and Spratelloides gracilis, in Ysabel Passage, New Ireland Province. , Res. Bull. Dept. Primary Ind. (Papua New Guinea), 22, (1980), 124
F.L. Gonzales, S.R. Ganaden and F.C. Gayanilo, Some population parameters of commercially important fishes in the Philippines, Philippines, Bureau of Fisheries and Aquatic Resources, 1997, Philippines
J. Ingles and D. Pauly, An atlas of the growth, mortality and recruitment of Philippines fishes. ICLARM Tech. Rep., Manila, Philippines, International Center for Living Aquatic Resources Management, 1984, Manila, Philippines
M. King and M. G. King, Fisheries Biology, assessment and management, Fishing News Books, Oxford, 1995
M. Kulbicki, G. Mou Tham, P. Thollot and L. Wantiez, Length-weight relationships of fish from the lagoon of New Caledonia, Naga ICLARM Q, 16, 2-3, (1993 ), 26-29
R.G. Muller, Population biology of Stolephorus heterolobus (Pisces: Engraulidae) in Palau, Western Caroline Islands, Ph.D. thesis, University of Hawaii, 1976, Hawaii
G. V. Nikolsky, The Ecology of Fishes, Academic Pres Inc. Ltd, London, 1963
D. Pauly, A preliminary compilation of fish length growth parameters. , Ber. Inst. Meereskd. Christian-Albrechts-Univ. Kiel., 55, (1978), 1-200
D. Pauly and N. David, ELEFAN I - A basic program for the objective extraction of growth parameters from length-frequencies data, Berichte der Deutschen Wissenschaftlichen Kommission fur Meeresforschung, Vol. 28, 4, (1981), 205-211
D. Pauly and G.R. Morgan, Length-based methods in fisheries research, ICLARM Conference Proceedings 13, Malina, Philippines, 1987,
D.G. Powell, Estimation of mortality and growth parameters from the length-frequency in the catch, Rapp. P.-V. Réun. CIEM, Vol. 175, (1979), 167-169
P. Sparre and S. C. Venema, Introduction to tropical fish stock assessment. Part 1. Manual, FAO Fisheries Technical Paper, FAO, Rome, 1998
A.K. Tham, A contribution to the study of the growth of members of the genus Stolephorus Lacépède in Singapore Strait, Proc. IPFC., 12, 2, (1967), 1-25
A.K. Tham, Synopsis of biological data on the Malayan anchovy Stolephorus pseudoheterolobus Hardenberg 1933. In Kuroshio I, Vol. 1, (1970), 481-490
K.S. Udupa, Statistical method of estimating the size at first maturity in fishes, Fishbyte, 4, (1986), pp.8-10
R. Paula e Silva, Growth of the Bucaneer anchovy Encrasicholina punctifer off Mozambique, based on samples collected in research surveys, Rev. Invest. Pesq. (Maputo). 21, pp:69-78, (1992).
P.J. Wright, The reproductive strategy of Stolephorus heterolobus the South Java Sea. p. 83-88. In S.J.M. Blaber and J.W. Copland (eds.) Tuna baitfish in the Indo-Pacific region, Proceedings of a workshop, 11-13 December 1989, Solomon Islands, ACIAR Proc. No., 1990, 83-88