Current status of coconut cultivation in Ben Tre province, Vietnam
PDF (Vietnamese)

Keywords

Ben Tre
coconut
economic efficiency
fertilization
varieties Bến Tre
bón phân
canh tác
cây dừa
giống
hiệu quả kinh tế

Abstract

Coconut is an important cash crop in Ben Tre Province, Vietnam, which has a lot of value. This study aimed to determine the current status of coconut cultivation in Ben Tre province through secondary data collected from the Ben Tre Provincal Statistical Office as well as primary data provided by 150 farmers in five coconut cultivated districts consisting of Chau Thanh, Giong Trom, Ba Tri, Thanh Phu, and Binh Dai via participatory interview method. The results showed that coconut planting and harvesting areas in Ben Tre province have been a significant increase over the period from 2012 to 2022, with production increasing by 1.6 times, reaching 686,279 tonnes in 2022. The predominant coconut cultivated method was specialised farming, with most households using tall coconut varieties. Planting density ranged from 160 to 240 trees per hectare. Flowering of the coconut plants was within 3 to 6 years of planting. Fertilization application was 4 to 6 times year-1 during the business period. Besides, insect pests and diseases on the coconut plants had been controlled by pesticides with 3 to 6 times per year. Coconut fruit yields were depended on variety and cultivation techniques, averaging 80 to 100 fruits tree-1 year-1 and 40 to 80 fruits tree-1 year-1 for dwarf and tall coconuts, respectively. The investment cost for coconut gardens ranged from 10 to 30 million VND hectare-1 year-1, with average incomes of 30 to 100 million VND hectare-1 year-1, yielding profits of 30 to 60 million VND hectare-1 year-1.

https://doi.org/10.26459/hueunijard.v133i3A.7337
PDF (Vietnamese)

References

  1. Food and Agriculture Organization of the United Nations (2023), truy cập ngày 20 tháng 08 năm 2023, <http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC>.
  2. Cục Thống kê tỉnh Bến Tre (2023), Niên giám thống kê năm 2022, Nxb. tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
  3. Cheng-Xu, S., Hong xing, C., Hong bo, S., Xin tao, L., & Yong, X. (2011), Growth and physiological response to water and nutrient stress in oil palm, African Journal of Biotechnology, 10(51), 10465–10471.
  4. Trần Văn Hâu, Triệu Quốc Dương (2011), Điều tra một số biện pháp canh tác, hiện tượng dừa không mang trái và áp dụng biện pháp canh tác tổng hợp trên năng suất dừa Ta xanh (Cocos nucifera L.) tại tỉnh Bến Tre, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 17b, 272–281.
  5. Trần Tiến Khai, Lê Văn Gia Nhỏ, Nguyễn Văn An (2012), Đánh giá hiệu quả sản xuất dừa ở nông hộ tỉnh Bến Tre, Tạp chí Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn Việt Nam, 262, 21.
  6. Stephanie E. (2003), Slovin’s Formula for Sampling Technique. Houghton-Mifflin, New York, USA.
  7. Narayana, G. V., John, C. M. (1949), Varieties and forms of coconut, Madras Agric J, 36, 349–366.
  8. Phạm Thị Lan, Võ Văn Long, Nguyễn Thị Bích Hồng, Lưu Quốc Thắng và Phạm Phú Thịnh (2010), Nghiên cứu hoàn thiện các dữ liệu khoa học của bốn giống dừa bản địa làm cơ sở xin công nhận giống, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu dầu và Cây có dầu.
  9. Baloch, P. A., Moizuddin, M., Imam, M., Abro, B. A., Lund, J. A., and Solangi, A. H. (2004), Effect of NPK Fertilizers and Farmyard Manure on Nut Production of Coconut (Cocos nucifera L.), Asian Journal of Plant Sciences, 3(1), 91–93.
  10. Nguyễn Bảo Vệ, Trần Văn Hâu và Lê Thanh Phong (2005), Giáo trình Cây Đa Niên, Phần II cây công nghiệp, Tủ sách Đại học Cần Thơ, 3–47.
  11. Trần Văn Hâu (2008), Giáo trình xử lý ra hoa cây ăn trái, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 304.
  12. Đặng Xuân Nghiêm (1991), Cây dừa, Nxb. Nông nghiệp, 152.
  13. Trần Văn Hâu và Nguyễn Chí Linh (2011), Khảo sát đặc tính ra hoa của một số giống dừa (Cocos nucifera L.) cao được trồng tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 17a, 210–218.