Tóm tắt
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá Rô cờ (Osphronemus exodon Roberts, 1994) được thực hiện với 60 mẫu cá thu thập từ sông Srêpốk (huyện Buôn Đôn và Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk) từ tháng 11/2017 đến tháng 4/2018. Cá nặng khoảng 90–2.100 g/con và dài 17–43 cm. Thân cá hình bầu dục và trên thân có vảy. Răng hàm mở rộng và nằm trên bề mặt của hàm. Có sự tương quan chặt chẽ giữa chiều dài và khối lượng của cá. Cá ăn tạp, thiên về thực vật với độ béo Fulton khoảng 1,7–2,1% và độ béo Clark khoảng 1,6–1,9%. Cá thành thục ở tuổi 2+ với chiều dài và khối lượng tương ứng 37,2 cm và 988,7 g ở cá đực và 36,5 cm và 875,8 g/con ở cá cái. Mùa vụ sinh sản bắt đầu vào tháng tư với sức sinh sản tuyệt đối và tương đối trung bình là 4.069 trứng/cá cái và 2.556 trứng/kg cá cái. Nghiên cứu này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đặt cơ sở cho thử nghiệm nuôi thuần hóa và sản xuất giống cá Rô cờ.
Tài liệu tham khảo
- Nguyễn Thị Thu Hè (2000), Điều tra khu hệ cá của sông suối Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 160 trang.
- Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu sinh học cá, Trường Đại học Cần Thơ.
- Bagenal, T. B. and Tesch, F. W. (1978), Methods of Assessment of Fish Production in Fresh Waters, IBP Handbook No. 3, 3rd ed, Oxford Blackwell Scientific Publication, London, 101–136.
- Froese, R., Thorson J. and Reyes R. B. (2014), A Bayesian approach for estimating length-weight relationships in fishes, Journal of Applied Ichthyology, 30 (1), 78–85.
- King, M. (2007), Fishery Biology, Assessment and Management, Blackwell publishing, 382 pp.
- Le Cren, E. D. (1951), The length–weight relationship and seasonal cycle gonad weight and condition in the perch, Perca fluviatilis, Journal of Animal Ecology, 20, 201–219.
- Nikonxki, G. V. (1963), Sinh thái học cá, Bản dịch của Mai Đình Yên, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 158 trang.
- Pravdin, I. P. (1973), Hướng dẫn nghiên cứu cá, Bản dịch của Phạm Thị Minh Giang, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 276 trang.
- Rainboth, W. J. (1996), Fishes of the Cambodian Mekong, FAO Species Identification Field Guide for Fishery Purposes, ,FAO, Rome . 265 p.
- Roberts, T. R. (1994), Osphronemus exodon, a new species of giant gouramy with extraordinary dentition from the Mekong, Nat. Hist. Bull. Siam Soc, 42, 67–77.
- Xakun, O. F và Bustkaia N. A. (1968), Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục cá, Bản dịch từ tiếng Nga của Lê Thanh Lựu và Trần Mai Thiên, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.