NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ QUẢN TRỊ, CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN VÀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN: TRƯỜNG HỢP CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM

Abstract

Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích sự tác động của cơ chế quản trị công ty và chất lượng kiểm toán lên mức quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết Việt Nam. Số liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu FiinPro, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của 221 công ty niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2015 đến 2017. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình tác động ngẫu nhiên là phù hợp nhất với loại dữ liệu bảng của nghiên cứu này (663 biến quan sát của 221 công ty cho ba năm). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố thuộc về cơ chế quản trị bao gồm: tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhà nước, tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài và số lượng thành viên ban kiểm soát không phải là cổ đông có tác động đến mức quản trị lợi nhuận, trong khi đó tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị lại không có ảnh hưởng. Ngoài ra, những công ty thuê kiểm toán độc lập với chất lượng cao hơn để kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty mình có mức quản trị lợi nhuận thấp hơn những công ty thuê kiểm toán với chất lượng thấp. Nghiên cứu này bổ sung vào số lượng hạn chế các nghiên cứu trước về quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết Việt Nam và có nhiều đóng góp cho thực tiễn quản lý nhằm nâng cao vai trò cơ chế quản trị công ty trong việc giám sát hoạt động công ty, từ đó hạn chế việc quản trị lợi nhuận và nâng cao tính minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam.

Từ khóa: cơ chế quản trị công ty, chất lượng kiểm toán, quản trị lợi nhuận, công ty niêm yết Việt Nam

https://doi.org/10.26459/hueuni-jed.v127i5A.5075
PDF (Vietnamese)

References

  1. Beasley, M.S. (1996), An empirical analysis of the relation between the board of director composition and financial statement fraud, Accounting review, 71(4), 443–465.
  2. Becker, C.L., DeFond M.L., Jiambalvo J. và cộng sự (1998), The effect of audit quality on earnings management, Contemporary Accounting Research, 15.
  3. Boulila Taktak, N. và Mbarki I. (2014), Board characteristics, external auditing quality and earnings management: Evidence from the Tunisian banks, Journal of Accounting in Emerging Economies, 4(1), 79–96.
  4. Breusch, T.S. và Pagan A.R. (1979), A simple test for heteroscedasticity and random coefficient variation, Econometrica: Journal of the econometric society, 47(5), 1287–1294.
  5. Brown, N.C., Pott C. và Wömpener A. (2014), The effect of internal control and risk management regulation on earnings quality: Evidence from Germany, Journal of accounting and public policy, 33(1), 1–31.
  6. Chen, G., Firth M., Gao D.N., và cộng sự (2006a), Ownership structure, corporate governance, and fraud: Evidence from China, Journal of Corporate Finance, 12(3), 424–448.
  7. Chen, J.C., Silverthorne C. và Hung J.Y. (2006b), Organization communication, job stress, organizational commitment, and job performance of accounting professionals in Taiwan and America, Leadership & Organization Development Journal, 27(4), 242–249.
  8. Chen, K.C., Chen Z. và Wei K.J. (2009), Legal protection of investors, corporate governance, and the cost of equity capital, Journal of Corporate Finance, 15(3), 273–289.
  9. Davidson, R., Goodwin‐Stewart J. và Kent P. (2005), Internal governance structures and earnings management, Accounting & Finance, 45(2), 241–267.
  10. DeAngelo, L.E. (1981), Auditor size and audit quality, Journal of accounting and economics, 3 (3), 183–199.
  11. DeAngelo, L.E. (1986), Accounting numbers as market valuation substitutes: A study of management buyouts of public stockholders, Accounting review, 61(3), 400–420.
  12. Dechow, P., Ge W. và Schrand C. (2010), Understanding earnings quality: A review of the proxies, their determinants and their consequences, Journal of accounting and economics, 50(2–3), 344–401.
  13. Do, H.H. và Ngo S.T. (2015), The Factors Affect the Quality of Financial Statements Audit in Vietnam Businesses, Asian Social Science,11( 27), 172–181.
  14. Engel, E., Hayes R.M. và Wang X. (2010), Audit committee compensation and the demand for monitoring of the financial reporting process, Journal of accounting and economics, 49(1–2), 136–154.
  15. Francis, J.R. và Yu M.D. (2009), Big4 office size and audit quality, The Accounting Review, 84(5), 1521–1552.
  16. Frees, E.W. (2004), Longitudinal and panel data: analysis and applications in the social sciences, Cambridge University Press.
  17. Gerayli, M.S., Yanesari A.M. và Ma’atoofi A.R. (2011), Impact of audit quality on earnings management: evidence from Iran, International Research Journal of Finance and Economics, 66(1), 77–84.
  18. Haniffa, R., Abdul Rahman R. và Haneem Mohamed Ali F. (2006), Board, audit committee, culture and earnings management: Malaysian evidence, Managerial Auditing Journal, 21(7), 783–804.
  19. Hausman, J.A. (1978), Specification tests in econometrics, Econometrica: Journal of the econometric society, 46(6), 1251–1271.
  20. Healy, P.M. và Wahlen J.M. (1999), A review of the earnings management literature and its implications for standard setting, Accounting Horizons, 13(4), 365–383.
  21. International Finance Corporation (2012), Vietnam Corporate Governance Scorecard, report, International Finance Corporation, Pennsylvania.
  22. Jensen, M.C. và Meckling W.H. (1976), Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure, Journal of Financial Economics, 3(4), 305–360.
  23. Kennedy, P. (2003), A guide to econometrics, The MIT Press, Cambridge.
  24. Klein, A. (2002), Audit committee, board of director characteristics, and earnings management, Journal of accounting and economics, 33(3), 375–400.
  25. Krishnan, G.V. (2003), Audit quality and the pricing of discretionary accruals, Auditing: A Journal of Practice & Theory, 22(1), 109-126.
  26. Krishnan, J. và Schauer P.C. (2001), Differences in quality among audit firms, Journal of Accountancy, 192(1), 85.
  27. Lê Thị Hoài Anh, Lê Thị Nhật Linh và Vũ Thành Huy (2015), The effect of corporate governance on earnings management of firms listed on Hochiminh Stock Exchange, Hue University Journal of Science, 113(14), 5–15.
  28. Lin, J.W. và Hwang M.I. (2010), Audit quality, corporate governance, and earnings management: A meta‐analysis, International Journal of Auditing, 14(1), 57–77.
  29. Lin, Z.J. và Liu M. (2009), The impact of corporate governance on auditor choice: Evidence from China, Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 18(1), 44–59.
  30. Nghị Định 71/2017/NĐ-CP. (2017), Hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
  31. OECD (2004), Principles of Corporate Governance, report, France, Paris.
  32. Pham, K.N., Duong N.H., Quang T.P., và cộng sự (2017), Audit Firm Size, Audit Fee, Audit Reputation and Audit Quality: The Case of Listed Companies in Vietnam, Asian Journal of Finance & Accounting, 9(1), 429–447.
  33. Quang, T. (2013), Vietnam: An Emerging Economy at a CrossRoads, working paper [2013/09], Maastricht School of Management, 2 May 2015.
  34. Ramadan, I.Z. (2015), Does Ownership Structure Affect Jordanian Companies’ Tendency to Practice Earnings Management?, Asian Journal of Finance & Accounting, 7(2), 281–291.
  35. Schipper, K. (1989), Commentary on earnings management, Accounting Horizons, 3(4), 91–102.
  36. Sharma, V.D. (2004), Board of director characteristics, institutional ownership, and fraud: Evidence from Australia, Auditing: A Journal of Practice & Theory, 23(2), 105–117.
  37. Watts, R.L. và Zimmerman J.L. (1983), Agency problems, auditing, and the theory of the firm: Some evidence, The journal of law and Economics, 26(3), 613–633.
  38. Watts, R.L. và Zimmerman J.L. (1990), Positive accounting theory: a ten year perspective, Accounting review, 65(1), 131–156.
  39. Widigdo, I. (2013), Effect of corporate social performance, intellectual capital, ownership structure, and corporate governance on corporate performance and firm value (Studies on companies listed in the Sri-Kehati Index), International Journal of Business, Economics, and Law, 2(1)., 87–106.
  40. Xie, B., Davidson III W.N. và DaDalt P.J. (2003), Earnings management and corporate governance: the role of the board and the audit committee, Journal of Corporate Finance, 9(3), 295–316.
  41. Young, S. (1998), The determinants of managerial accounting policy choice: Further evidence for the UK, Accounting and Business Research, 28(2), 131–143.