Measuring the efficiency of commercial banks in Thua Thien Hue province with an integrated BSC-DEA model
PDF (Vietnamese)

Keywords

efficiency
commercial bank
BSC
DEA hiệu quả
ngân hàng thương mại
BSC
DEA

Abstract

The BSC-DEA model is a combination model between two performance measurement methods that are applied commonly at present: balanced scorecard (BSC) and data envelopment analysis (DEA). It is considered a reasonable model to measure efficiency of non-manufacturing organizations such as commercial banks, which use many inputs to produce a lot of outputs. This is because such a model can allow us not only to compare the relative efficiency between different banks but also to evaluate the performance of each bank on four perspectives: financial, customer, internal processes, learning and growth. Therefore, our study has applied this integrated model to measure the efficiency of commercial banks in Thua Thien Hue province. The results show that the customer perspective has the lowest average technical efficiency score; so the commercial banks in the area need to consider improving the efficiency of this aspect by expanding their scale and developing their new customers.

https://doi.org/10.26459/hueunijed.v131i5A.6609
PDF (Vietnamese)

References

  1. Phan Thị Hằng Nga, Trần Phương Thanh (2017), Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam sau sáp nhập, hợp nhất, mua lại: Tiếp cận phương pháp DEA, Tạp chí Ngân hàng, 24, đăng tải ngày 14/02/2017.
  2. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Hà nội.
  3. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Tôn Thất Lê Hoàng Thiện, Hoàng Thị Kim Thoa, Nguyễn Quang Huy (2020), Mô hình kết hợp BSC-DEA để đo lường hiệu quả của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế các nhà khoa học trẻ khối kinh tế và kinh doanh 2020 (ICYREB 2020), 1362–1380.
  4. Chen, T-Y., Chen C-B., Peng, S-Y. (2008), Firm operation performance analysis using data envelopment analysis and balanced scorecard: a case study of a credit cooperative bank, International Journal of Productivity and Performance Management, 57(7), 523–539.
  5. Niven, P. R. (2009), Balanced Scorecard - Thẻ điểm cân bằng (Áp dụng mô hình quản trị công việc hiệu quả toàn diện để thành công trong kinh doanh) (sách dịch), Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
  6. Kaplan R.S., Norton D.P. (2011), The Balanced Scorecard – Thẻ điểm cân bằng (Biến chiến lược thành hành động) (sách dịch). Nxb. Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
  7. Charnes, A., Cooper, W.W., Rhodes, E. (1978), Measuring the efficiency of decision making units, European Journal of Operational Research, 2, 429–444.
  8. Liu, J. S., Lu, L. Y. Y, Lu, W-M., Lin, B. J. Y. (2013), A survey of DEA applications, Omega, 41, 893–902.
  9. Coelli, T. J. (1996), A Guide to DEAP version 2.1: A data envelopment analysis (Computer) Program, Centre for Efficiency and Productivity Analysis (CEPA), CEPA Working Paper No. 8/96.
  10. Ngo Dang Thanh (2012), Measuring performance of the banking system: Case of Vietnam (1990-2010), Journal of Applied Finance & Banking, 2(2), 289–312.
  11. Shahroodi, K., Bahraloloom, S. A. (2014), Evaluating the efficiency of banking industry by DEA: Balanced approach, Indian Journal of Fundamental and Applied Life Sciences ISSN: 2231– 6345 (Online), 4(S1), 1426–1435.
  12. Bošković, A., Krstić, A. (2020), The Combined Use of Balanced Scorecard and Data Envelopment Analysis in the Banking Industry, Business Systems Research, 11(1), 4–15.
  13. Amado, C.A.F, Santos, S.P., Marques, P.M. (2012), Integrating the Data Envelopment Analysis and the Balanced Scorecard approaches for enhanced performance assessment, Omega, 40, 390–403.
  14. Nguyễn Thị Hạnh (2017), Nâng cao hiệu quả R&D trong các doanh nghiệp dược Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
  15. Nguyễn Quang Đại (2016), Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động theo thẻ điểm cân bằng trong các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
  16. Phan Thị Hải Hà, Nguyễn Quang Huy (2017), Nghiên cứu ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động tại ngân hàng TMCP Công Thương Huế, Tạp chí khoa học ĐH Đồng Tháp, 27, 40–46.
  17. Phạm Thị Hồng Huyên (2018), Vận dụng Bảng điểm cân bằng (balanced scorecard) để đo lường thành quả tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
  18. Nguyễn Thị Thu Thương (2017), Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, 50, 52–62.
  19. Cooper, W. W., Li, S., Seiford, L. M., & Zhu, J. (2011), Sensitivity Analysis in DEA, in: Cooper, W. W., Seiford, L. M., & Zhu, J. (Eds.), Handbook on Data Envelopment Analysis. International Series in Operations Research & Management Science, 164, Springer, 2nd edition, chapter 3.
Creative Commons License

This work is licensed under a Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 International License.

Copyright (c) 2021 Array