Tóm tắt
Nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu dài từ niên giám thống kê trong thời gian từ 1995–2019 và áp dụng phương pháp tự hồi qui vec-tơ VAR (Vector Autoregression) để phân tích mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư và du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổng đầu tư có mối quan hệ nhân quả Granger hai chiều với doanh thu du lịch và doanh thu cơ sở lưu trú. Bên cạnh đó, gia tăng tổng đầu tư làm gia tăng doanh thu cơ sở lữ hành và khách du lịch quốc tế. Kết quả kinh doanh cơ sở lưu trú và cơ sở lữ hành hay kết quả kinh doanh du lịch nói chung là dấu hiệu để thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế, nhưng đầu tư gia tăng vào khách sạn nhà hàng chưa thiết lập mối quan hệ ngược lại tác động đến doanh thu du lịch, doanh thu cơ sở lưu trú hay doanh thu lữ hành. Thu hút FDI vào tỉnh không ổn định đặc biệt là FDI vào du lịch có tỷ lệ giải ngân thấp. Do tính chất dừng của chuỗi dữ liệu FDI khác với các chuỗi dữ liệu khác nên nghiên cứu này không xác định được mối quan hệ giữa FDI và kết quả kinh doanh du lịch trong mô hình VAR giai đoạn 1995–2019.
Tài liệu tham khảo
- UNWTO (2010), International Recommendations for Tourism Statistics 2008, New York, 2010.
- ILO (2012), Bộ công cụ hướng dẫn giảm nghèo thông qua du lịch; https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---ed_dialogue/---sector/documents/instructionalmaterial/wcms_202970.pdf, tiếp cận ngày 25/04/2021.
- Scowsill. D and Geoffrey J W Kent (2011), Travel & Tourism: Economic Impact 2011 WORLD, The Authority on World Travel & Tourism, World Travel & Tourism Council. https://issuu.com/aibmarketing/docs/wttc_tourism2011.
- Hội đồng nhân dân tỉnh TT.Huế (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch TT.Huế 2013–2020, định hướng đến năm 2030, Số: 10/2013/NQ-HĐND, ban hành ngày 19 tháng 7 năm 2013.
- UBND tỉnh TT-Huế (2013), Quyết định số 1622/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2013.
- Võ Thị Thu Ngọc (2017), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, 126(5C), 5–20.
- Hồ Thị Hương Lan (2009), Đánh giá của du khách về du lịch biển ở Lăng Cô và Cảnh Dương – Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 54.
- Nguyễn Ngọc Cẩm (2009), Thực trạng và định hướng phát triển du lịch công vụ ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, 51.
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ (2020), Thừa Thiên-Huế lên kế hoạch phục hồi du lịch sau dịch COVID-19, http://baochinhphu.vn/Du-lich/Thua-ThienHue-len-ke-hoach-phuc-hoi-du-lich-sau-dich-COVID19/393680.vgp, tiếp cận ngày 18/03/2021.
- Luật du lịch Việt Nam 2017.
- Yazdi, S. K., Salehi, K. H., & Soheilzad, M. (2017), The relationship between tourism, foreign direct investment and economic growth: evidence from Iran Soheila, Current Issues in Tourism, 20(1), 15–26.
- UNCTAD. (2007), FDI in tourism: the development dimension.
- Paramati, S. R., Alam, M. S., & Lau, C. K. M. (2018), The effect of tourism investment on tourism development and CO2 emissions: empirical evidence from the EU nations. Journal of Sustainable Tourism, 26(9), 1587–1607.
- Jovanović, S., & Ivana, I. L. I. Ć. (2016), Infrastructure as Important Determinant of Tourism Development in the Countries of Southeast Europe, EcoForum Journal, 5, 1–34.
- Tomohara, A. (2016), Japan's tourism-led foreign direct investment inflows: An empirical study. Economic Modelling, 52, 435–441.
- Amin, S., Kabir, F. A., Nihad, A., & Khan, F. (2020), An empirical investigation between foreign direct investment (FDI) and tourism in Bangladesh, Journal of Tourism Management Research, 7(1), 110–121.
- Salleh, N. H. M., Othman, R., & Sarmidi, T. (2011), An analysis of the relationships between tourism development and foreign direct investment: An empirical study in elected major Asian countries, International Journal of Business and Social Science, 2(17).
- Yu-Chi, S., & Lin, H. P. (2018), Causality relationship between tourism, foreign direct investment and economic growth in Taiwan, Asian Journal of Economic Modelling, 6(3), 287–293.
- Samimi, A. J., Sadeghi, S., & Sadeghi, S. (2017), The relationship between foreign direct investment and tourism development: evidence from developing countries, Institutions and Economies, 59–68.
- Kaur, H., & Sarin, V. (2016), Causality relationship between GDP, FDI, tourism: empirical evidence from India, International Journal of Applied Business and Economic Research, 14(5), 247–255.
- Siddiqui, F., & Siddiqui, D. A. (2019), Causality between tourism and foreign direct investment: An empirical evidence from Pakistan, Siddiqui, F. and Siddiqui, DA (2019), Causality Between Tourism and Foreign Direct Investment: An Empirical Evidence From Pakistan. Asian Journal of Economic Modelling, 7(1), 27–44.
- Nguyễn Hồ Minh Trang (2014), Tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế, luận án tiến sĩ ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
- Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên (2012), Đánh giá khả năng thu hút du khách của điểm đến Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 72B(3).
- Nguyễn Thị Lệ Hương (2019), Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến du lịch Huế tới ý định quay trở lại của du khách, Luận án tiến sĩ quản trị kinh doanh, Trường ĐH kinh tế Huế.
- Quang Sang (2021), Hạ tầng giao thông - động lực cho ngành du lịch, Báo Thừa Thiên Huế, http://khamphahue.com.vn/kham-pha/di-tich-di-san/tid/Ha-tang-giao-thong-dong-luc-cho-nganh-du-lich/newsid/2E03BFFD-33A0-432F-97BD-AD040099D741/cid/1B7FFA2C-5859-481B-99EF-8EAC17B74D2F, tiếp cận ngày 06/06/2021.
- Lê Thị Ngọc Anh (2017), Yếu tố tài nguyên du lịch trong năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, 126(5D), 219–230.
- Lê Nguyên (2019), Mỗi khách đến Huế tiêu bao nhiêu tiền, Báo Thừa Thiên Huế, https://baothuathienhue.vn/dulich/moi-khach-den-hue-tieu-bao-nhieu-tien-a66170.html, tiếp cận 20/05/2021.
- Trần Viết Nguyên (2011), Vốn đầu tư phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đánh giá hiệu quả qua chỉ số ICOR, Nghiên cứu kinh tế, số 399, tháng 8/2011.
- Lê Nữ Minh Phương (2018), Các nhân tố thu hút đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí quản lý kinh tế, 87 (03+04/2018), 59–70.
- Dickey, D. A., & Fuller, W. A. (1979), Distribution of the estimators for autoregressive time series with a unit root, Journal of the American statistical association, 74(366a), 427–431.
- GSO (2016), Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011–2015, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
- Thanh Tâm (2021), Kết quả đạt được nhiệm kỳ qua là của nhiều nhiệm kỳ trước và các thế hệ lãnh đạo tỉnh, https://baothuathienhue.vn/ket-qua-dat-duoc-nhiem-ky-qua-la-cua-nhieu-nhiem-ky-truoc-va-cac-the-he-lanh-dao-tinh-a98146.html, tiếp cận ngày 30/03/2021.
- Tài nguyên môi trường (2018), Laguna Lăng Cô được tăng vốn đầu tư 2 tỷ USD để kinh doanh casino, https://baotainguyenmoitruong.vn/laguna-lang-co-duoc-tang-von-dau-tu-2-ty-usd-de-kinh-doanh-casino-252176.html, tiếp cận ngày 15/03/2021.
- Sở du lịch tỉnh TT.Huế (2019), Thiếu phòng lưu trú chất lượng, https://sdl.thuathienhue.gov.vn/?gd=4&cn=28&tc=14462, tiếp cận ngày 20/6/2021.
- Selvanathan, S., Selvanathan, E. A., & Viswanathan, B. (2012), Causality between foreign direct investment and tourism: Empirical evidence from India, Tourism Analysis, 17(1), 91–98.
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Ghi công-Chia sẻ tương tự 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2021 Array