Tóm tắt
Quản trị lợi nhuận nhằm đạt ngưỡng mục tiêu là hành vi điều chỉnh lợi nhuận để đạt được một hoặc một số mốc lợi nhuận nhất định. Để kiểm tra xem liệu các ngân hàng thương mại cổ phần có quan tâm đến việc đạt được các ngưỡng mục tiêu nào đó và sử dụng quản trị lợi nhuận để đạt được ngưỡng mục tiêu hay không, chúng tôi thực hiện nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận ở 27 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2019 bằng phương pháp Earnings Distribution Approach (EDA). Kết quả thu được cung cấp bằng chứng rằng lợi nhuận không âm và lợi nhuận vượt kế hoạch là một trong những mục tiêu mà nhà quản lý hướng đến, tuy vậy chúng tôi vẫn chưa rõ liệu lợi nhuận không giảm có phải một mục tiêu mà các nhà quản lý quan tâm hay không.
Tài liệu tham khảo
- Degeorge F., Patel J. & Zeckhauser R. (1999), Earnings Management to Exceed Thresholds, The Journal of Business, 72(1), 1–33.
- Đào Nam Giang, Nguyễn Thị Thanh Mai (2019), Thao túng số liệu để báo cáo mức lợi nhuận ổn định tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Bằng chứng từ độ dao động của lợi nhuận và luồng tiền, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế dành cho các nhà khoa học trẻ khối kinh tế và kinh doanh ICYREB 2019, 12/2019, 681–699.
- Matsumoto D. A. (2002), Management’s Incentives to avoid negative earnings surprises, The Accounting Review, 77(3), 483–514.
- Kanagaretnam K., Lobo G.J. & Mathieu R. (2004), Earnings Management to Reduce Earnings Variability: Evidence from Bank Loan Loss Provisions, Review of Accounting and Finance, 3(1), 128–148.
- Agarwal S., Chomsisengphet S., Liu C. & Rhee S. G. (2007), Earnings management behaviors under different economic environments: Evidence from Japanese banks, International Review of Economics & Finance, 16(3), 429–443.
- Kahneman D. & Tversky A. (1979), Prospect theory: An Analysis of Decision under Risk, Econometrica, 47(March), 263–291.
- Shen CH., Chih HL. (2005), Investor Protection, Prospect Theory, and Earnings Management: An International Comparison of the Banking Industry, Journal of Banking & Finance, 29(10), 2675–2697.
- Burgstahler D., Dichev I. (1997), Earnings Management to Avoid Earnings Decreases and Losses, Journal of Accounting and Economics, 24, 99–126.
- Beatty A. L., Ke B., Petroni K. R. (2002), Earnings Management to Avoid Earnings Declines across Publicly and Privately Held Banks, The Accounting Review, 77(3), 547–570.
- Maia S. C., Bressan V. G. F., Lamounier W. M., Braga M. J. (2013), Earnings Management in Brazilian Credit Unions, Brazillian Business Review, 10(4), 91–109.
- Hamdi F. M. & Zarai M. A. (2012), Earnings Management to Avoid Earnings Decreases and Losses: Empirical Evidence from Islamic Banking Industry, Research Journal of Finance and Accounting, 3(3), 88–106.
- Ky Han Tran, Nguyen Hung Duong (2020), Earnings Management to Avoid Earnings Decreases and Losses: Evidence from Vietnamese Listed Companies, Cogent Economics & Finance, 8(1), 1849980, DOI: 10.1080/23322039.2020.1849980.
- Pham Nguyen Dinh Tuan, Tran Thi Bich Duyen (2020), Accrual-Based Earnings Management And Real Activities Manipulation To Avoid Losses: Evidence From Unlisted Public Companies In Vietnam, The University of Da Nang - Journal of Science and Technology, 18(6), 87–92.
- Bartov A. (1993), The timing of asset sales and earnings manipulation, The Accounting Review, 68(4), 840–855.
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Ghi công-Chia sẻ tương tự 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2022 Array