Tóm tắt
Đại Lộc là một trong những huyện thuộc lưu vực sông Vu Gia–Thu Bồn có diện tích rừng lớn của tỉnh Quảng Nam nói riêng và của Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, qua giai đoạn 30 xây dựng và phát triển (1988–2017) thì diện tích rừng biến động khá mạnh do khai thác quá mức, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Dữ liệu ảnh Landsat 5 và Landsat 8, bản đồ hiện trạng rừng huyện Đại Lộc năm 2016 đã được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ chính xác tổng thể của kết quả phân loại ảnh vệ tinh qua các năm đều trên 90%, hệ số Kappa dao động từ 0,88 đến 0,97. Diện tích rừng tự nhiên năm 1988 là 30.278,1 ha (52,16%) giảm xuống còn 16.895,3 ha (trong năm 2017 chiếm 29,10%). Trong khi đó diện tích rừng trồng lại tăng lên mạnh (tăng 9.107,4 ha) so với năm 1988 là 14.138,5 ha. Nghiên cứu này nhằm góp phần vào công tác quản lý và giám sát bền vững tài nguyên rừng huyện Đại Lộc.
Tài liệu tham khảo
- Trần Thị Thơm, Phạm Thanh Quế (2014), Sử dụng tư liệu viễn thám và GIS thành lập bản đồ lớp phủ rừng tỷ lệ 1/10.000. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, 4, 161-168.
- Hansen MC, Roy DP, Lindquist E, Adusei B, Justice CO, Altstatt A (2008), A method for integrating MODIS and Landsat data for systematic monitoring of forest cover and change in the Congo Basin. Remote Sensing of Environment, 112(5), 2495-2513.
- Rawat JS, Manish K (2015), Monitoring land use/cover change using remote sensing and GIS techniques: A case study of Hawalbagh block, district Almora, Uttarakhand, India. The Egyptian Journal of Remote Sensing and Space Science, 18(1), 77-84.
- Đoàn Duy Hiếu, Nguyễn Thám (2017), Đánh giá biến động rừng huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai trên tư liệu viễn thám đa thời gian và GIS. Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế, 02(42), 116-126.
- Nguyễn Hải Hòa, Nguyễn Văn Quốc (2017), Sử dụng ảnh viễn thám Landsat và GIS xây dựng bản đồ biến động diện tích rừng tại vùng đệm Vườn Quốc Gia Xuân Sơn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, 3, 46-56.
- Chi cục thống kê huyện Đại Lộc (2016), Niên giám thống kê. Cục thống kê Quảng Nam.
- Rosner B (2011), Fundamentals of Biostatistics (The 7th edition). Boston, MA: Brooks/Cole.
- Trịnh Hoài Thu, Lê Thị Thu Hà, Phạm Thị Làn (2012), So sánh phương pháp phân loại dựa vào điểm ảnh và phân loại định hướng đối tượng chiết xuất thông tin lớp phủ bề mặt từ ảnh độ phân giải cao. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật mỏ địa chất, 39(07), 59 - 64.
- Jyothi BN, Babu GR, Krishna IVM (2008), Object oriented and multi-scale image analysis: strengths, weaknesses, opportunities, and threats – a review. Journal of Computer Science, 4(9), 706-712.
- Chuvieco E, Congalton RG (1989), Application of Remote Sensing and Geographic Information System to Forest Fire Hazard Mapping. Remote Sensing of Environment, 29, 147 - 159.