Abstract
Từ tượng thanh là một loại tín hiệu ngôn ngữ, có quan hệ mật thiết với âm thanh. Từ tượng thanh là một loại độc lập trong nhóm thực từ. Nó cùng với danh từ, động từ, tính từ, phó từ, giới từ, liên từ là những từ loại thường dùng trong ngôn ngữ Hán. Hình thái từ tượng thanh đa dạng, có thể đứng trên phương diện biểu đạt, góc độ mô phỏng âm thanh, cấu tạo âm tiết để phân loại. Từ tượng thanh có ngữ nghĩa rất đặc biệt, quan hệ giữa vỏ vật chất âm thanh và ý nghĩa biểu đạt tồn tại tính tương tự nhất định, có lúc, âm thanh mô phỏng ra không phải là âm thanh thực tế, mà là âm thanh trong tưởng tượng hoặc âm thanh trong cảm giác tâm lý. Từ tượng thanh đảm nhiệm được nhiều thành phần ngữ pháp trong câu, như: trạng ngữ, định ngữ, bổ ngữ, tân ngữ, vị ngữ, chủ ngữ, độc lập ngữ...Chức năng chủ yếu làm trạng ngữ, tân ngữ, độc lập ngữ; làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, tân ngữ tương đối ít. Từ tượng thanh có thể kết hợp với các trợ từ “地”/de/, “的”/de/, từ “ 得”/de/; kết hợp với số lượng từ để sử dụng. Từ tượng thanh có đặc điểm âm vận học rất đặc biệt, được sử dụng nhiều ở hình thức song âm tiết hoặc đa âm tiết, thường mang thanh điệu âm bình. Từ tượng thanh được dùng nhiều trong khẩu ngữ và ngôn ngữ văn tự thuật trong văn viết. Có sự tồn tại của từ tượng thanh càng làm cho ngôn ngữ thêm sinh động, hình tượng, sức biểu hiện mạnh.