Abstract
Blend learning đã trở thành mô hình mà các tổ chức giáo dục ngày càng chấp nhận và áp dụng nhiều ở nhiều cơ sở giáo dục các nước tiên tiến đạt được những mục tiêu mà xã hội yêu cầu. BL là một hình thức học tập cân bằng, kết hợp những ưu điểm của hai phương thức HTTT và học tập truyền thống, từ đó người học có thể lựa chọn cách họ muốn học linh hoạt và thuận tiện hơn khi học muốn tìm hiểu.Đây là mô hình học tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tạo sự tương tác cao nhất giữa người học với người dạy và người học với nhau, ngoài ra DH theo mô hình BL tạo điều kiện và môi trường phù hợp nhất cho phát triển NL tự sáng tạo của người học. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng thôi sẽ ứng dụng dạy học theo mô hình BL vào chương “Điện từ học” thuộc SGK Vật lý 9 phát triển NL tự sáng tạo của học sinh.
References
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- HADJERROUIT, Said (2008), "Towards a Blended Learning Model for Teaching and Learning Computer Programming: A Case Study", Informatics in Education, 7(2), pp. 181–188.
- Singh, Harvey (2003), "Building Effective Blended Learning Programs", Educational Technology, 43(6), pp. 51-54.
- Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended learning: Global Perspectives, local designs, chapter 11. San Francisco, CA: Pfeiffer Publishing
- Christensen, Michael B. Horn, and Heather Staker (2013), Is K-12 Blended Learning Disruptive
- Harvey Singh (2003), Building effective blended learning program, Issue of Educational Technology, Volume 43, Number 6, Pages 51-54
- Heather Staker and Michael B. Horn (2012), Classifying k-12 blended learning
- Heather Staker and Michael B. Horn (2011), The rise of k-12 blended learning
- Shama G.D (1996), PPDH ở đại học, Unessco
- Victoria L. Tinio, ICT in Education
- ElvisWai Chung Leung Fu LeeWang Lanfang Miao Jianmin Zhao Jifeng He (Eds.) Advances in Blended Learning, WBL 2008 Jinhua, China,August 20-22, 2008 Revised Selected Papers
- Blended Learningacross Disciplines, Andrew Kitchenham University of Northern British Columbia, Canada