Abstract
Vietnam is a country of an early history establishment with three archaeological centres: Dong Son in the North, Sa Huynh in the Central, and Oc Eo in the South. In the long history, these three centres unite and gather into a unified block, step by step, becoming a mainstream development trend. By the eleventh century, Thang Long capital (Hanoi) is a typical representative, the starting point for the course of advancement to the South of the Vietnamese. Later, Phu Xuan (Hue) from the fourteenth century and Gia Dinh (Saigon) from the seventeenth century directly multiply resources, deciding the success of the course of territory expansion and determining the southern territory of the nation Dai Viet – Vietnam in the middle of the eighteenth century. The Tay Son movement at the end of the eighteenth century starts unifying the country, but the course is not completed with numerous limitations. The mission of unifying the whole country is assigned back to Nguyen Anh. Nguyen Anh continually builds Gia Dinh into a firm basement for proceeding to conquer the imperial capital of Hue and the citadel Thang Long, completing the 733-year journey to expand the southern territory (1069–1802) and unifying the whole country into a single unit. Hanoi – Hue – Saigon in the relationship and mutual support has become the three pillars that determine all successes throughout the long history and in each stage of expansion and shaping of territory and unification of the country.
References
- International Symposium The An Khe Paleolithic Industry within the Context of Bifacial Industries from ASIA, An Khe, Gia Lai, Vietnam, Marth 29, 30, 2019, Tr. 15.
- Phan Bội Châu (1962), Việt Nam quốc sử khảo, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, Tr. 21, 22.
- Đại Việt sử ký toàn thư (1993), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, Tập 1, Tr. 275.
- Đào Duy Anh (2017), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, Tr. 201.
- Đại Việt sử ký toàn thư (1993), Tập 2, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, Tr. 90, 91.
- G. Maspe’ro (1904), L’empire Khmer, Histoire et documents, Phnom Penh, p. 61.
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2002), Đại Nam thực lục, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, Tập 1, Tr. 111.
- Lê Quý Đôn (1977), Toàn tập, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, Tập 1 (Phủ Biên tạp lục), Tr. 120.
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2002), Đại Nam thực lục, Tập 1, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, Tr. 122.
- Sđd., Tr. 166.
- Phan Huy Lê (2018), Công cuộc khôi phục thống nhất quốc gia cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, trong Mấy vấn đề sử học Việt Nam cần làm sáng tỏ, Nxb. Hồng Đức, tạp chí Xưa & Nay, Tr. 16.
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2002), Đại Nam thực lục, Tập 1, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, Tr. 270.
- Sđd., Tr. 257.
- Sđd., Tr. 441.
- Quốc sử quán triều Nguyễn (1969), Đại Nam nhất thống chí, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, Tập 1, Tr. 17.
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2002), Đại Nam thực lục, Tập 1, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, Tr. 487.
- Sđd., Tr. 491.
- Sđd., Tr. 501.
- Sđd., Tr. 503.
- Sđd., Tr. 528.
- Sđd., Tr. 535.
- Sđd., Tr. 588.
- Sđd., Tr. 543.
- Quốc sử quán triều Nguyễn (1971), Đại Nam nhất thống chí, Tập 3, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, Tr. 166.
- Phát triển bền vững Thủ đô Hà Nội Văn hiến, Anh hùng, vì Hòa bình (2010), Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội, Tr. 92.
- Phan Huy Lê (2018), Công cuộc khôi phục thống nhất quốc gia cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, trong Mấy vấn đề sử học Việt Nam cần làm sáng tỏ, Nxb. Hồng Đức, Tạp chí Xưa & Nay, Tr. 20.
- Quốc sử quán triều Nguyễn (1969), Đại Nam nhất thống chí, Tập 1, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, Tr. 14, 15.